GIÁ TRỊ ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT TRONG CHẨN ĐOÁN CƠ CHẾ CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT ĐỀU PHỨC BỘ QRS HẸP

GIÁ TRỊ ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT TRONG CHẨN ĐOÁN CƠ CHẾ CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT ĐỀU PHỨC BỘ QRS HẸP

 GIÁ TRỊ ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT TRONG CHẨN ĐOÁN CƠ CHẾ CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT ĐỀU PHỨC BỘ QRS HẸP

Nguyễn Lương Kỷ(1), Tôn Thất Minh(2)
TÓM TẮT :
Mở đầu: Chẩn đoán cơ chế NNKPTT giúp lựa chọn thuốc cắt cơn và phòng ngừa cơn, giúp người thăm dò điện sinh lý rút ngắn thời gian thủ thuật và chiếu tia X đồng thời tiên lượng kết quả can thiệp. Các tiêu chuẩn kinh điển trên ĐTĐBM chỉ dự đoán đúng cơ chế 60-80%. Nghiên cứu này đánh giá thêm vai trò của các tiêu chuẩn mới trên ĐTĐBM.
Mục tiêu: Xác định giá trị các tiêu chuẩn trên ĐTĐBM để chẩn đoán cơn NNVLNNT, NNVLNT và NNN đều phức bộ QRS hẹp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phân tích cắt ngang. Phân tích các tiêu chuẩn trên 103 ĐTĐBM của bệnh nhân NNKPTT đều phức bộ QRS hẹp đã được khảo sát điện sinh lý tại Bệnh viện Tim Tâm Đức TP. HCM từ 02/2008 đến 06/2009.Kết quả: NNKPTT có tuổi trung bình: 44±13,7; tỉ lệ nam/nữ: 1/2,12; bao gồm: 41,7% NNVLNNT (43/103), 53,4% NNVLNT (55/103), 4,9% NNN (5/103). Sóng P’ rõ gặp nhiều trong NNVLNT (76,4%) và NNN (100%). Sóng s giả/DII,DIII,aVF và sóng r’ giả/V1 gặp nhiều ở NNVLNNT (18,6% và 37,2%). Sóng delta lúc nhịp xoang chỉ gặp ở NNVLNT (30,9%). Luân phiên biên độ QRS và ST chênh gặp nhiều trong NNVLNT (29,1% và 40%), gặp ít hơn trong NNVLNNT (7% và 11,6%), không gặp trong NNN. RP’/P’R>1 khi sóng P’ rõ chỉ gặp trong NNN (80%). Phân tích hồi quy đa biến thấy rằng sóng P’ rõ, r’ giả/V1 và sóng delta lúc nhịp xoang là 3 yếu tố tiên đoán độc lập cơ chế nhịp nhanh với mức độ chính xác 88,3%.
Kết luận: Các tiêu chuẩn trên ĐTĐBM có thể dự đoán cơ chế cơn NNKPTT với độ chính xác cao.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment