Giá trị ứng dụng lâm sàng của fsh tái tổ hợp gonal – F dạng bút tiêm và gonal – F dạng ống tiêm để kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

Giá trị ứng dụng lâm sàng của fsh tái tổ hợp gonal – F dạng bút tiêm và gonal – F dạng ống tiêm để kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

Nâng cao tỷ lệ thành công trong thụ tinh trong ống nghiệm (In Vitro Fertilization – IVF) là mối quan tâm  đặc  biệt  của  các  thày  thuốc  trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản cũng như của các bệnh nhân và ngành dược phẩm. Một trong những khâu quan trọng trong thụ tinh ống nghiệm đó là kích thích buồng trứng. Kích thích buồng trứng nhằm thu hoạch được số lượng noãn có chất lượng tốt, từ đó sẽ  có  phôi  tốt  để  chọn  lựa  cho chuyển  phôi  và đông phôi. Như vậy sẽ làm tăng tỷ lệ có thai của thụ tinh trong ống nghiệm.
Với sự phát triển của công nghệ, ngành dược phẩm  đã  lần  lượt  cho ra đời  những  sản  phẩm FSH ngày càng thể hiện tính ưu việt về hiệu quả kích thích buồng trứng, tính ổn định đối với đáp ứng  của  buồng  trứng  cũng  như sự  thuận  tiện  và độ chính xác khi sử dụng. Trước năm 1995, trên thị trường chỉ có FSH nguồn gốc từ nước tiểu. Sau đó  FSH tái  tổ  hợp  được  sản  xuất  từ  công  nghệ
DNA từ  buồng  trứng  chuột  Trung Quốc  để  sử dụng  trong kích thích buồng  trứng.  Gonal – f là một FSH tái tổ hợp, ban đầu  là dạng được định lượng theo phản ứng sinh học (Filled by Bioassay
–    FbB) tính bằng  đơn vị quốc  tế  (IU) sau đó  là dạng định lượng theo trọng lượng (Filled by Mass
–    FbM) tính theo microgam nhằm tăng độ chính xác của liều tiêm [4, 5]. Hiện nay tại trung tâm hỗ  trợ  sinh sản,  Bệnh  viện  Phụ  sản  TW, chúng tôi  đã  đưa vào  nghiên  cứu  và  sử  dụng  bút  tiêm Gonal – f định theo trọng lượng do công ty Serono sản xuất để kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm.
Để đánh giá bút tiêm Gonal – f trong kích thích buồng  trứng  trong  thụ  tinh  trong  ống  nghiệm, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:
So sánh  giá  trị ứng  dụng  lâm  sàng  cuả  bút tiêm  Gonal – f và  ống  tiêm  Gonal – f để  kích thích buồng trứng trong phác đồ dài của thụ tinh trong ống nghiệm.
I.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
Có 146 bệnh nhân được chỉ định phác đồ dài để  kích thích buồng  trứng  và  làm  thụ  tinh trong ống nghiệm được phân nhóm ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:2. Có 48 bệnh nhân sử dụng bút tiêm Gonal – f và 98 bệnh nhân sử dụng ống tiêm Gonal – f.
Tiêu chuẩn lựa chọn cho phác đồ dài: là những bệnh nhân trẻ tuổi dưới 35 tuổi, có khả năng đáp ứng tốt với kích thích buồng trứng.Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân > 35 tuổi, tiền sử phẫu thuật ở buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, tiền sử đáp ứng kém với kích thích buồng trứng.
Đặc điểm của ống tiêm Gonal – f và bút tiêm Gonal – f.Đặc điểm của ống tiêm Gonal – f: là FSH tái tổ hợp follitropin alfa FbM được chứa trong ống tiêm với hàm lượng là 75IU.
Đặc điểm của bút tiêm Gonal – f: là FSH tái tổ hợp  follitropin  alfa  FbM  với  hàm  lượng  450IU tương  đương  33  microgam trong  0,75  ml  được chứa trong bút tiêm có vạch chia sẵn các liều tiêm theo chỉ định. Liều thấp nhất là 37,5IU và liều cao nhất là 450IU với liều tiêm có độ chính xác cao. Ngoài ra, bút tiêm được cung cấp đi kèm với kim tiêm rất nhỏ, dễ dàng thao tác khi tiêm và đỡ đau cho người bệnh.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có hai nhóm so sánh: được thực hiện tại trung tâm hỗ trợ sinh
sản,  bệnh  viện  Phụ  sản  Trung  ương  từ  tháng 10/2005 đến tháng 12/2005.
Phác đồ dài: GnRH đồng vận Diphereline hàm lượng 0,1 mg/ống được sử dụng từ ngày thứ 21 của chu kỳ kinh. Bệnh nhân tiêm dưới da hàng ngày, mỗi ngày  tiêm 1 ống  Diphereline trong 14 ngày. Khi đạt  được  sự  ức  chế  tuyến  yên  thì dùng  phối hợp  với FSH tái  tổ hợp Gonal – f. Liều  Gonal – f được bắt đầu với mức là 150 IU. Tiêm bắp 5000 – 10000IU hCG khi ít nhất có 1 nang noãn đạt kích thước từ 18 mm trở lên.
Hút noãn dưới sự hướng dẫn của siêu âm đầu dò  âm  đạo  sau khi tiêm  hCG 34 – 36 h. Sau đó thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm và tiêm tinh trùng vào bào tương của noãn.
Chuyển phôi vào ngày 2. Thử  hCG sau chuyển phôi 14 ngày. Siêu âm xác định có thai lâm sàng: siêu âm có túi  ối  và  hoạt  động  của  tim thai sau khi chuyển phôi 4 tuần.
Đánh giá ứng dụng lâm sàng và hiệu quả kích thích buồng trứng: dựa trên thời gian kích thích buồng  trứng,  tổng  liều  FSH sử  dụng,  số noãn  thu được, số phôi, số phôi chuyển trung bình. Tỷ lệ có thai lâm  sàng  = số  trường  hợp  có  thai/số  trường hợp chuyển phôi. Sử dụng bảng câu hỏi cho y tá để khảo sát về sự thuận tiện, độ chính xác của bút tiêm.Sử dụng bảng câu hỏi cho bệnh nhân để đánh giá sự hài lòng và sự chấp nhận khi sử dụng bút tiêm Gonal – f.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. Kiểm định sự khác biệt thống kê bằng thuật toán ÷2 và T test.
Mục tiêu: So sánh giá trị ứng dụng lâm sàng của bút tiêm Gonal – f và ống tiêm Gonal – f để kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, 48 bệnh nhân sử dụng bút tiêm Gonal – f và 98 bệnh nhân sử dụng ống tiêm Gonal – f. GnRH đồng vận Diphereline được tiêm vào ngày thứ 21 của chu kỳ kinh. Sau đó phối hợp với FSH tái tổ hợp Gonal
– f. Kết quả: Nhóm dùng bút tiêm không có sự khác biệt so với nhóm dùng ống tiêm về số ngày kích thích buồng trứng, tỷ lệ có thai. Nhưng tổng liều thuốc ở nhóm dùng bút tiêm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng ống tiêm thông thường (1817 + 384,6 so với 2026 + 579,0) với p < 0,05. Số noãn cao hơn đáng kể ở nhóm dùng bút tiêm (8,9 + 5,0 so với 7,5 + 3,5) p = 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân rất hài lòng với bút tiêm là 86%. Kết luận: Sử dụng bút tiêm Gonal – f có hiệu quả tốt hơn so với ống tiêm Gonal – f trong kích thích buồng trứng

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment