GIÁ TRỊCHẨN ĐOÁN CỦA CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Tổng quan: Bệnh mạch máu ngoại biên là một trong những nguyên nhân chính gây tăng bệnh suất và tử suất ở dân số lớn tuổi. Tần suất bệnh này ởnhững bệnh nhân ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ. Bệnh thường đểlại những biến chứng nặng nề. Phương pháp đo HA b ằng Doppler sau đó tính Chỉ sốHA cổ chân/cánh tay (Ankle Brachial Index:ABI) v ới đặc tính không xâm lấn ngày càng phổ biến.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một sốđặc điểm lâm sàng trong bệnh ĐMNBCD, khảo sát ABI ởbệnh nhân ĐTĐ.
Đối tượng & phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nhóm chứng: những người ít nguy cơ b ịbệnh ĐMNBCD. Nhóm bệnh ĐTĐ: Bệnh nhân ĐTĐ không phụthuộc insulin.
Kết quảnghiên cứu: Nhóm chứng: 63 người, 23 nữvà 40 nam. Tần suất dấu hiệu ĐCH rất thấp (10,9%) ởbệnh nhân ĐTĐ. ĐCH có độ đặc hiêu cao (98%) nhưng độ nhậy thấp (63,6%). Sựkhác biệt giữa ABI nam và ABI nữ không có ý nghĩa thống kê (p = 0,092). Nhóm ĐTĐ: 101 b ệnh nhân, 73 nam và 28 nữ. ABI ởnhóm bệnh có ĐCH và nhóm không ĐCH khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). ABI nhóm chứng và nhóm ĐTĐ lần lượt là 1,053 và 1,016.
Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp trong chẩn đoán bệnh ĐMNBCD như ĐCH, mất mạch ngoại biên chi dưới, bất thường màu sắc da chi dưới có độđặc hiệu cao nhưng độ nhậy thấp (với siêu âm duplex làm tiêu chuẩn vàng). ABI trung bình/nhóm chứng: 1,053, nhóm ĐTĐ: 1,016; Tần suất bệnh ĐMNBCD ởnhóm ĐTĐ chẩn đoántheo tiêu chuẩn ABI là 22,8%.
Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới (ĐMNBCD) là m ột trong những nguyên nhân chính gây tăng bệnh suất và tử suất ở dân số lớn tuổi. Tần suất bệnh ĐMNBCD ở những bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) cao hơn nhóm không ĐTĐ(10).Tại Việt Nam, năm 1992, tỉ lệ ĐTĐ ở miền bắc và miền nam khoảng 3-5%(5). Tần suất ĐTĐ ngày càng tăng ở Việt Nam. Và về lâu dài, nó sẽ gây các biến chứng ở mạch máu nhỏvà mạch máu lớn, để lại di chứng nặng nề. ĐTĐ là m ột yếu tố nguy cơ lớn gây xơ vữa động mạch (XVĐM). Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây tắc và hẹp động mạch (ĐM) ngoại biên. Do đó, cần có phương pháp phát hiện bệnh sớm, để điều trị và ngăn ngừa những biến chứng của bệnh.Hầu hết bệnh ĐM là do xơ vữa động mạch ởthành m ạch máu(8).
Tắc ĐM ở chi thường được chẩn đoán trên lâm sàng; Tuy nhiên, nh ững phương pháp đánh giá không xâm lấn giúp khẳng đị nh chẩn đoán(6).Chụp mạch máu có cản quanglà m ột phương tiện chẩn đoán xâm lấn và là tiêu chuẩn vàng để đánh giá bệnh ĐMNBCD, đây không phải là m ột xét nghiệm thường quy. Siêu âm duplex cho phép khảo sát vị trí giải phẫu, hình dạng, kích thước lòng mạch, vận tốc,
chiều, kiểu của dòng máu. Trong sốnhững phương pháp chẩn đoán không xâm lấn khác, siêu âm Doppler là thông dụng nhất. H ẹp và tắc ĐM được nghe và ghi lại dễ dàng khi dùng đầu dò Doppler.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất