Giám sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam năm 2005
Kháng sinh (KS) đã góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong do các bệnh nhiễm khuẩn. Tuy vậy, sự gia tăng những chủng đề kháng đã trở thành nguy cơ thất bại cho điều trị trong nhiều trường hợp. Năm 2001 Tổ chức Y tế Thế giới TCYTTG) đã xây dựng chiến lược toàn cầu ngăn chặn sự đề kháng kháng sinh [1]; ở đó TCYTTG đã động viên tất cả các quốc gia đẩy mạnh việc giám sát sự đề kháng KS làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược sử dụng KS hợp lý và ngăn chặn sự lan truyền vi khuẩn đề kháng.
Hoạt động “Giám sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt TCNCYH (6) – 2006 Nhóm KS Kháng sinh Số chủng được thử nghiệm %RBeta-LactamPenicillin Ampicillin 2247 87,7Amo/a.cla. 2114 37,3Piper/tazo 1608 10,6Ticar/a.cla 2180 18,6CephemCefotaxim 2783 43,7Ceftazidim 2765 27,1Cefepim 2112 18,5Imipenem 2445 0,6AminoglycosidGentamicin 2809 53,3
Amikacin 2620 16,6Netilmicin 633 12,6Chloramphenicol 1470 60,3Co-trimoxazol 2819 78,8Ciprofloxacin 2692 53,1Norfloxacin 553 42,9Nitrofurantoin 253 17,4Quinolon
2. Escherichia coli (Bảng 1)
Bảng 1. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của E. coli (%R) Chú thích: Amo/a.cla = Amoxicillin/acid clavulanic; Piper/tazo = Piperacillin/tazobactam; Ticar/a.cla.
= Ticarcillin/acid clavulanic. nam” (Antibiotic Susceptibility Test Surveillance
– ASTS) được thực hiện từ thập kỷ 90 đến nay dưới sự chỉ đạo của Bộ y tế tại 8 bệnh viện (BV)
– đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam là BV Bạch Mai, BV Nhi Trung Ương, BV Việt – Tiệp Hải Phòng, BV Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí Quảng Ninh, BV Trung Uơng Huế, BV Đa khoa tỉnh Bình Định, BV Chợ Rẫy thành phố Hồ Chí Minh và BV Đa khoa tỉnh Đồng Tháp. Mục tiêu:Mô tả hàng năm tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp; khuyến nghị về sử dụng kháng sinh hợp lý.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Đối tượng là các vi khuẩn (VK) gây bệnh được phân lập và xác định từ các bệnh phẩm máu, mủ, nước tiểu, phân, đờm, dịch não tuỷ, dịch họng và các dịch cơ thể khác do các khoa lâm sàng của các BV gửi tới labo Vi sinh.
2. Phương pháp: Quy trình phân lập, xác định vi khuẩn gây bệnh và kháng sinh đồ (kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán) theo thường quy của TCYTTG [2] và CLSI (clinical and laboratory standards institute) [3Nhằm sử dụng kháng sinh hợp lý vàgiám sát nhiễm khuẩn bệnh viện phải theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp. Mục tiêu:Mô tả tỷ lệ đề kháng kháng sinh của 5 vi khuẩn gây bệnh thường gặp; khuyến nghị về sử dụng kháng sinh hợp lý. Đối tượng và phương pháp: Vi khuẩn được phân lập từ các loại bệnh phẩm của các khoa điều trị và được xác định độ nhạy cảm với kháng sinh theo thường quy của WHO và CLSI. Kết quả:5 vi khuẩn đứng hàng đầu là Klebsiella, E. coli, trực khuẩn mủ xanh, Acinetobacter và tụ cầu vàng. Cả 5 vi khuẩn này đều có tỷ lệ đề kháng cao với các kháng sinh thường dùng trong điều trị; đáng quan tâm là tỷ lệ MRSA và trực khuẩn Gram-âm kháng cephalosporin thế hệ 3. Kết luận: Từ kết quả theo dõi ở 8 bệnh viện, các tác giả khuyến nghị mỗi bệnh viện cần theo dõi thường xuyên mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp để có cơ sở cho điều trị theo kinh nghiệm và giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích