GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÍ ÁP MŨI Ở BỆNH NHÂN CÓ BIỂU HIỆN VIÊM MŨI DỊ ỨNG TRUỐC VÀ SAU DÙNG CORTICOID XỊT MŨI
GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÍ ÁP MŨI Ở BỆNH NHÂN CÓ BIỂU HIỆN VIÊM MŨI DỊ ỨNG TRUỐC VÀ SAU DÙNG CORTICOID XỊT MŨI
Nguyễn Thị Vũ Hạnh*, Lâm Huyền Trân**
TÓM TẮT :
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm khí áp mũi ở bệnh nhân có biểu hiện viêm mũi dị ứng trước và sau dùng corticoid xịt mũi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. 62 bệnh nhân có biểu hiện viêm mũi dị ứng được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm. Nhóm 1: dùng Budesonide 1.28 mg/ml và Fexofenadine 60 mg. Nhóm 2: dùng NaCl 9‰ và Fexofenadine 60 mg. Đánh giá triệu chứng nghẹt mũi và đo khíáp mũi trước điều trị, 1 tuần và 1 tháng sau điều trị ở 2 nhóm.
Kết quả: Trung bình tổng lưu lượng khí qua mũi ở áp lực 150 Pa trước điều trị, trước co mạch là: 472,48 ± 140,3, sau co mạch 551,03 ± 118,24 ml/s ở nhóm Budesonide và tương tự ở nhóm NaCl 9‰ là 473,61 ± 136,92, 540.13 ± 132,99 ml/s. Trung bình tổng trở kháng mũi ở áp lực 150 Pa trước điều trị, trước co mạch là: 0,55 ± 0,19, sau co mạch 0,5 ± 0,16 ở nhóm Budesonide và nhóm NaCl 9‰ lần lượt là: 0,54 ± 0,17 và 0,52 ± 0,14. Chúng tôi nhận thấy cả đánh giá nghẹt mũi qua cảm nhận chủ quan của bệnh nhân và khách quan bằng khí áp mũi, nhóm Budesonide có cải thiện tốt hơn nhóm NaCl 9‰ cóý nghĩa thống kê.
Kết luận: sử dụng Budesonide trong điều trị viêm mũi dị ứng giúp cải thiện nghẹt mũi, tổng lưu lượng khí qua mũi và tổng trở kháng mũi. Budesonide nên dùng lâu dài sẽ mang lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân viêm mũi dị ứng
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất