Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tổn thương thận trong xơ cứng bì hệ thống tiến triển
Xơ cứng bì hệ thống tiến triển (XCBHTTT) là một bệnh tự miễn dịch hiếm gặp với tỷ lệ xuất hiện hàng năm khoảng 2 – 20 ca/ 1 triệu người [2, 7, 8, 9]. Đây là một bệnh không rõ căn nguyên, đặc trưng bởi tổn thương lan toả các mạch máu cùng với sự tăng lắng đọng collagen gây ra dày cứng da, hội chứng Raynaud và các tổn thương nội tạng như tim, phổi, đường tiêu hoá và thận. Tổn thương thận trong XCBHTTT có 2 thể lâm sàng chủ yếu:
1. Đối tượng nghiên cứu
147 bệnh nhân XCBHTTT điều trị tại khoa Dị Ứng – MDLS bệnh viện Bạch Mai từ 1/ 1998 đến 12/ 2005. Bệnh được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ năm 1980.
2. Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu bệnh án của tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu, thu thập số liệu với các thông số chủ yếu sau:
– Đặc điểm chung: Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ và thời gian mắc bệnh.
– Tổn thương thận cấp tính vơi biểu hiện vô niệu,
– Các biểu hiện lâm sàng ngoài thận: Dấu hiệu suy thận cấp tiến triển nhanh và cao huyết áp.
– Bệnh thận mạn tính tiến triển chậm với biểu hiện protein niệu, hồng cầu niệu, tăng huyết áp và suy thận mạn [3, 4, 5, 10]. Các tổn thương thận của XCBHTTT có thể gặp ở 10 – 20% số bệnh nhân với tỷ lệ sống trên 1 năm khoảng 75% [4 ,10]. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu của các tổn thương thận trong XCBHTTT là do tổn thương các mạch máu dẫn đến giảm tưới máu ở thận và xơ hoá cầu thận [6, 12].
Mặc dù đã đạt được rất nhiều tiến bộ trong điều trị, nhưng hiện nay các tổn thương thận vẫn là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong hoặc suy thận giai đoạn cuối ở các bệnh nhân XCBHTTT. Để góp phần nghiên cứu các đặc điểm của tổn thương thận trong XCBHTTT, từ đó giúp phát hiện sớm và ngăn chặn sự tiến triển của các tổn thương này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Góp phần nghiên cứu đặc điểm của tổn thương thận trong bệnh xơ cứng bì hệ thống tiến triển” nhằm mục tiêu sau:
1. Khảo sát tỷ lệ và các đặc điểm lâm sàng thường gặp của tổn thương thận trong xơ cứng bì hệ thống tiến triển.
2. Nghiên cứu tỷ lệ và một số đặc điểm cận lâm sàng thường gặp của tổn thương thận trong xơ cứng bì hệ thống tiến triển.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Raynaud, triệu chứng ở da, cơ xương khớp, thận, tim mạch.
– Đặc điểm lâm sàng tổn thương thận: Phù, đái ít, đái máu, huyết áp.
– Đặc điểm cận lâm sàng: Số lượng tế bào máu, tốc độ máu lắng, nồng độ urê, creatinin máu, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, men gan, siêu âm doppler mạch thận.
– Đặc điểm về miễn dịch: Kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng ds DNA.
Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 12.0
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp của tổn thương thận trong xơ cứng bì hệ thống tiến triển. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 147 bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống tiến triển với các chỉ số về lâm sàng, xét nghiệm huyết học, sinh hoá máu, tổng phân tích nước tiểu và siêu âm doppler mạch thận. Kết quả: Biểu hiện lâm sàng ngoài thận chủ yếu là cứng da (100%), rối loạn sắc tố da 71,43%, hội chứng Raynaud 62,58%, hội chứng tiêu hoá 50,34% và đau khớp 83% . 11,56% bệnh nhân có tổn thương thận trên lâm sàng, triệu chứng chủ yếu là cao huyết áp (10,2%), phù (9,52%), đái ít (3,4%) . 14,29% bệnh nhân có biểu hiện tổn thương thận trên xét nghiệm, trong đó, 10,88% có tăng urê và creatinin máu, 18,18% có hẹp động mạch thận trên siêu âm doppler. Kết luận: 11,56% bệnh nhân có tổn thương thận trên lâm sàng. Các triệu chứng gặp chủ yếu là cao huyết áp, phù, thiểu niệu.14,29% bệnh nhân có biểu hiện tổn thương thận trên xét nghiệm. 10,88% bệnh nhân có biểu hiện tăng urê và creatinin máu, 18,18% bệnh nhân có hẹp động mạch thận trên siêu âm doppler mạch thận.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích