GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐỘ CHÊNH ÁP QUA VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM – DOPPLER TIM

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐỘ CHÊNH ÁP QUA VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM – DOPPLER TIM

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐỘ CHÊNH ÁP QUA VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM – DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HẸP HAI LÁ KHÍT (TRƯỚC VÀ SAU MỔ TÁCH VAN HAI LÁ ) ( TR.10-14)

TÓM TẮT: ĐỘ chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái qua van hai lá trong thời kỳ tâm trương (gọi tắt là chênh áp qua van hai lá) rất ‘có ý nghĩa trong chẩn đoán mức độ hẹp lỗ van củng như đánh giá khách quan kết quả mổ tách van ở bệnh nhân hẹp hai lá khít. Trước đây để thăm dò chỉ sô”này phải thông tim huyết động, nay nhờ áp dụng hiệu ứng Doppler và phương trinh Bernoulli (p-4V2) ta có thể đánh giá được độ chềnh úp này bằng kỹ thuật không chảy máu. Bước đầu qua nghiên cứu trẽn 48 bệnh nhân hẹp hai lá khít đơn thuần bằng phương pháp siêu âm Doppler tim chúng tôithấy rằng: ở những bệnh nhân HHL khít có chỉ định mổ tách van, chênh áptôĩ đa qua van hai lá (Max VG) là 19,91 + 6,75mmHgvà chênh áp tmng bình qua van hai lá (MVG) là 13,67 + 5.20mmHg. Sau mổ tách van hai lá 1-2 tuần, cả hai chỉ số này giảm rõ rệt. Chênh áp tối đa giảm l,7lần: từ 19,91 + 6,77mmHg (trước mổ) xuống còn 11,7 + 3,38mmHg (sau mổ) và chênh áp trung bình giảm gần 2 lần. (Từ 13,67 + 5,20mmHg (trước mổ) xuôhg còn 6,87 + 2.59mmHg (sau mổ).

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment