Góp phần Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, giảI phẫu bệnh và kết quả sớm điều trị phẫu thuật triệt căn ung thư đại tràng tại bệnh viện 198 -Bộ Công an
Góp phần Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, giảI phẫu bệnh và kết quả sớm điều trị phẫu thuật triệt căn ung thư đại tràng tại bệnh viện 198 -Bộ Công an
Phan Sỹ Thanh Hà,Trần Minh Đạo,Sái Văn Đức
Tóm tắt
Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả sớm phẫu thuật trên 45 bệnh nhân ung thư đại tràng được phẫu thuật triệt căn, rút ra nhận xét:
-Tuổi trung bình 53, tuổi thường gặp nhất 40-60 tuổi chiếm tỷ lệ 53,3%.
– Giới: tỷ lệ nam và nữ gặp tương đương nhau(1,14/1).
-Triệu chứng lâm sàng: Đau bụng 84,4%, sút cân 82,2%, rối loạn tiêu hóa 73,3%, ỉa nhầy máu 64,4%, da xanh 55,6%, sờ thấy u 24,4% và sốt 4,4%.
-Cận lâm sàng: Hình ảnh tổn thương trên phim X quang: Hình khuyết và nham nhở 43,4%, hình ảnh cắt cụt và tắc thuốc 29,7%, hình hẹp cứng 18,9%. Nội soi: Từ 1/2 đến chít hẹp toàn bộ chu vi 69,8%. Hình ảnh khối u thể sùi và thể thâm nhiễm hay gặp nhất (48,8% và 30,2%).
– Ung thư biểu mô tuyến chiếm 86,7% trong đó ung thư biểu mô tuyến biệt hoá hoá vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là 62,2%. Chủ yếu ở giai đoạn Dukes C, rồi Dukes B và Dukes A cuối cùng là Dukes D với tỷ lệ lần lượt là 60%; 26,7%; 11,1%; 2,2%.
– Kết quả phẫu thuật và biến chứng: Có 28,9% bệnh nhân cắt ĐT Sigma, 26,7% cắt ĐT phải,phẫu thuật Hartmann 6,6%. Có 93,4% trường hợp cắt đại tràng nối ngay, 2,2% trường hợp HMNT vĩnh viễn.Không có trường hợp nào tử vong
Tài liệu tham khảo
1. Chu Văn Đức, Đặng Tiến Hoạt (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và bộc lộ dấu ấn hoá mô miễn dich CK7, CK20, Ki67, P53 của ung thư đại tràng”, Tạp chí y học thực hành, Bộ Y Tế, Số 11, tr. 47 -51.
2. Phạm Văn Duyệt(2002), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số biện pháp nâng cao chất lượng điều trị ngoại khoa ung thư đại tràng tại bệnh viện Việt Tiệp -Hải Phòng” Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội, Học viện.
3. Howard W., Bruckne R., Pitrell I.J., Merric K.M. (2000), “Section 29: Neoplasms of the alimentary canal, chapter 103: Adenocarcinoma of the colon and rectum”, Cancer Medicine, 5thEdi, B.C. Decker Inc, pp.1472-520.
4. Phạm Văn Nhiên(1999), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ung thư trực tràng và đại tràng Sigma ở bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng”, Luận án tiến sỹ y học, Hà Nội, Học Viện Quân Y, 126 tr.
5. Nguyễn Thúy Oanh, Lê Quang Nghĩa(2003), “Kết quả chẩn đoán 176 trường hợp ung thư qua nội soi đại tràng bằng ống soi mềm”, Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh. Tập 7 phụ bản của số 1, tr 148-154.
6. Nguyễn Quang Thái (2003), “Nghiên cứu giá trị một số phương pháp chẩn đoán và kết quả 5 năm sau điều trị phẫu thuật ung thư đại tràng”, Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội, Học viện Quân Y, 150 tr
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất