HàNH VI NGUY CƠ LÂY NHIễM HIV Và CáC YếU Tố LIÊN QUAN TRONG NHóM NAM NGHIỆN CHíCH MA TúY TỉNH QUảNG NAM
HàNH VI NGUY CƠ LÂY NHIễM HIV Và CáC YếU Tố LIÊN QUAN TRONG NHóM NAM NGHIỆN CHíCH MA TúY TỉNH QUảNG NAM, NĂM 2011-2012
Nguyễn Thành Đông; Đinh Sỹ Hiền
Viện Pasteur Nha Trang
Hà Văn Như – Trường Đại học Y tế Công cộng.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang, kết hợp định tính và định lượng. Nghiên cứu định lượng sử dụng số liệu thứ cấp, cỡ mẫu 350 nam nghiện chích ma túy (NCMT); Số liệu định tính thu thập 20 cuộc PVS, 5 cuộc TLN nhằm mô tả hành vi nguy cơ (HVNC), tìm hiểu nguyên nhân và hoàn cảnh dẫn tới các HVNC lây nhiễm HIV, xác định một số yếu tố liên quan đến hành vi tiêm chích ma túy (TCMT) và quan hệ tình dục (QHTD) không an toàn. Kết quả: 25,7% người NCMT dùng chung BKT 1 tháng qua. Tỷ lệ dùng lại BKT của người khác và tỷ lệ đưa cho người khác dùng lại BKT của mình đều chiếm 25%; Trong lần QHTD gần đây nhất, tỷ lệ người NCMT không dùng BCS với PNBD, bạn tình bất chợt, vợ/người yêu tương ứng là 20,8%; 8,3%; 12,5%. Các yếu tố cá nhân và môi trường liên quan đến hành vi dùng chung BKT khi TCMT và không dùng BCS khi QHTD gồm: tuổi, thu nhập, số năm tiêm chích, tự đánh giá nguy cơ của bản thân, kiến thức về HIV, đã từng xét nghiệm HIV, chích theo nhóm, hiểu biết về STI, tin tưởng vào bạn tình, buông thả khi đã nhiễm. Khuyến nghị: Cần sớm triển khai chương trình trao đổi BKT và phân phát BCS tại Quảng Nam; Vận động thay đổi hành vi, tạo môi trường thuận lợi cho người NCMT nhằm giảm thiểu các HVNC lây nhiễm HIV ra cộng đồng. Chú trọng truyền thông thay đổi hành vi trong nhóm người NCMT có nhiễm HIV
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo Phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâm tỉnh Quảng Nam (2011), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2010 và kế hoạch phòng chống HIV/AIDS năm 2011 tỉnh Quảng Nam, Quảng Nam.
2. Viện Pasteur Nha Trang (2011), Báo cáo kết quả điều tra hành vi và tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam NCMT và PNMD khu vực miền Trung năm 2011, Nha Trang.
3. Bộ Y tế (2006), Kết quả chương trình giám sát lồng ghép hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam.
4. Hồ Thị Hiền, Trần Hữu Bích, Stephen Koester (2008), “Tiêm nước”: xử trí quá liều heroin trong nhóm
tiêm chích ma túy tại chí Linh, Hải Hương”, Tạp chí Y học thực hành. 742+743, tr. 96.
5. Hồ Thị Hiền và cộng sự (2010), “Thực trạng tình hình tiêm chích ma túy và sử dụng dịch vụ của đối tượng tiêm chích ma túy tại Chí Linh, Hải Dương: kết quả từ một nghiên cứu định tính”, Tạp chí Y tế Công cộng.
6. Nguyễn Trần Hiển (2005), Lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ở quần thể tiêm chích ma tuý tại 7 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Phước, Bình Dương, Long An, Sóc Trăng, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội.
7. Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2007), Nghiên cứu hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI trên nhóm nghiện chích ma túy tại Cần Thơ, 2006-2007, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010.
8. Phan Thị Thu Hương. et al (2008), Risk behavior among injecting drug users (IDUs) in Thanh Hoa province, Viet Nam, Vol. 742+743, 318
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất