Hiệu quả của chương trình phòng ngừa loét tì đè trên kiến thức, thái độ, hành vi của điều dưỡng tại Bệnh viện Trưng Vương

Hiệu quả của chương trình phòng ngừa loét tì đè trên kiến thức, thái độ, hành vi của điều dưỡng tại Bệnh viện Trưng Vương

Hiệu quả của chương trình phòng ngừa loét tì đè trên kiến thức, thái độ, hành vi của điều dưỡng tại Bệnh viện Trưng Vương 

Nguyễn Thị Kim Oanh, Thân Thị Thu Ba, Đào Thị Bích Trâm, Hồ Đắc Châu Nhi, Trần Thị Quỳnh Như, Trần Thạch Xuân Thảo, Nguyễn Thị Kim Huệ, Nguyễn Thị Ngọc Mai

Mở đầu: Việc nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi của điều dưỡng trong công tác chăm sóc người bệnh là một trong những trách nhiệm của nhà quản lý điều dưỡng nhằm đảm bảo an toàn và sự hài lòng của người bệnh. Trong công tác phòng ngừa loét tì đè, điều dưỡng đóng vai trò quan trọng nhất. Đó là vai trò tự chủ, tự giác của điều dưỡng trong thực hành chăm sóc người bệnh vì điều dưỡng là người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân hai mươi bốn giờ mỗi ngày trong bệnh viện, đặc biệt là tại khoa Hồi sức tích cực và Đơn vị đột quỵ của khoa Nội Thần kinh. Vì vậy kiến thức, thái độ và hành vi đúng của điều dưỡng đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác chăm sóc và phòng ngừa loét tì đè. Nghiên cứu này nhằm xây dựng chương trình phòng ngừa loét tì đè, cải thiện năng lực của điều dưỡng về kiến ​​thức, thái độ và hành vi đối với việc thúc đẩy phòng ngừa loét tì đè tại Bệnh viện Trưng Vương.

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình phòng ngừa loét tì đè trên kiến thức, thái độ và hành vi của điều dưỡng tại bệnh viện Trưng Vương và một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chương trình phòng ngừa loét tì đè trên kiến thức, thái độ và hành vi của điều dưỡng.

Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bán can thiệp một nhóm trước và sau thử nghiệm trên 30 điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại khoa Hồi sức tích cực và đơn vị Đột quỵ của khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Trưng Vương. Tuổi trung bình của điều dưỡng là 28,3 (SD = 3,72), nhỏ nhất là 23 tuổi và lớn nhất là 36 tuổi. Nhóm tuổi 23- 30 chiếm 76,7%. Giới nữ chiếm 83,3% và nam 16,7%. Điều dưỡng công tác tại khoa Hồi sức tích cực là 73,3%, tại đơn vị Đột quỵ của khoa Nội thần kinh là 26,7%. Số điều dưỡng đã từng tham dự tập huấn phòng ngừa loét tì đè là 66,7% (20/30).

Kết quả: Trước khi thực hiện chương trình phòng chống loét tì đè, điều dưỡng có kiến thức về phòng ngừa loét tì đè loại trung bình chiếm đa số 73,3%, yếu 20% và giỏi chỉ chiếm 6,7%. Hành vi chăm sóc loại trung bình là 43,3% và 56,7% là yếu. Thái độ tích cực tăng chỉ có 46,7%.  Sau thực hiện chương trình kiến thức, thái độ và hành vi của điều dưỡng tăng lên đáng kể và có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với kiến thức loại giỏi 70%, trung bình là 30% và không có yếu. Thái độ tích cực là 83,3%. 90% điều dưỡng có hành vi tốt và 10% điều dưỡng có hành vi trung bình, không có hành vi yếu.

Kết quả cũng cho thấy rằng tuổi, thời gian công tác không ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và hành vi của điều dưỡng về phòng ngừa loét tì đè. Điều dưỡng đã từng tham gia huấn luyện có điểm trung bình về kiến thức và điểm trung bình về hành vi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với điều dưỡng chưa từng tham gia huấn luyện.

Kết luận: Chương trình phòng ngừa loét tì đè đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thực hành điều dưỡng,  là cơ sở cho việc cấp thiết xây dựng chương trình huấn luyện và cập nhật thường xuyên cho điều dưỡng thực hành chăm sóc người bệnh về phòng chống loét tì đè nhằm cải thiện kiến thức, thái độ và hành vi của điều dưỡng. Bên cạnh đó cần xây dựng hệ thống phòng ngừa loét tì đè bao gồm các qui định, quy trình chăm sóc, báo cáo loét tì đè tài liệu hướng dẫn và hỗ trợ các trang thiết bị phòng ngừa loét tì đè cho điều dưỡng để tạo thuận tiện cho thực hành của điều dưỡng trong công tác phòng ngừa loét tì đè.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Beeckman D, Tom Defloor, Lisette Schoonhoven, Katrien Vanderwee (2011). “Knowledge and Attitudes of Nurses on Pressure Ulcer Prevention: A Cross-Sectional Multicenter Study in Belgian Hospitals”. Worldviews on Evidence-Based Nursing, 8, (3), 166-176.

2. Demarre´ L, Katrien Vanderwee, Tom Defloor, Sofie Verhaeghe, Lisette Schoonhoven, Dimitri Beeckman (2012). “Pressure ulcers: knowledge and attitude of nurses and nursing assistants in Belgian nursing homes”. Journal of Clinical Nursing, 21, (9/10), 1425-1434.

3. Đồng Nguyễn Phương Uyển, Lê thị Anh Thư (2011). “Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng ngừa loét tỳ đè của điều dưỡng khoa Hồi sức cấp cứu “. Y Hoc TP.Ho Chi Minh, 15, (2),1-7.

4. Jones ML, Trudie Young, Peter Liptrot (2003). “Improving pressure ulcer care through designer education”. British journal of nursing, 12, (Sup4), S28-S35.

5. Lyder CH (2003) .”Pressure ulcer prevention and management”. Jama, 289, (2), 223-226.

6. Moore Z, Patricia Price (2004) “Nurses’ attitudes, behaviours and perceived barriers towards pressure ulcer prevention”. Journal of Clinical Nursing, 13, (8), 942-951.

7. Murray E (2012). “Bridging the theory–practice gap in pressure injury prevention for assistants in nursing: the impact of a formal education program at St Vincent’s Private Hospital”. Wound Practice and Research, 20, (3).

8. Mwebaza I, Godfrey Katende, Sara Groves, Joyce Nankumbi (2014). “Nurses’ Knowledge, Practices, and Barriers in Care of Patients with Pressure Ulcers in a Ugandan Teaching Hospital”. Nursing Research and Practice, 2014, 1-6.

9. Phạm Đức Mục (2013). Tổng quan về an toàn người bệnh và xây dựng hệ thống y tế bảo đảm an toàn người bệnh. http://hoidieuduong.org.vn.

10. Taha AS (2014). “Nurses Knowledge and Practices related to Pressure Ulcer at Intensive Care Unit “. Journal of International Academic Reaserch for Multidisciplinary 2, (2), 247-262.

11. Thomas A (2012). “Assessment of Nursing Knowledge and Wound Documentation Following a Pressure Ulcer Educational Program in a Long-term Care Facility: a Capstone Project”. Wound Practice and Research, 20, (3), 142-158.

12. Young ZF, Amy Evans, Janet Davis (2003). “Nosocomial pressure ulcer prevention: a successful project”. Journal of Nursing Administration, 33, (7/8), 380-383.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment