HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TÌNH DỤC AN TOÀN CHO HỌC SINH 5 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TÌNH DỤC AN TOÀN CHO HỌC SINH 5 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Luận án HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TÌNH DỤC AN TOÀN CHO HỌC SINH  5 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.Vị  thành  niên  là  giai  đoạn  chuyển  tiếp  từ  thơ  ấu  sang  người  trưởng thành, đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ  cả  về  thể  chất lẫn tư duy và rất  nhạy cảm với những tác động của môi trường xung quanh. Vị  thành niên là đối tượng luôn đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi “tôi là ai” và luôn khẳng định  “cái tôi”, các em luôn luôn muốn tìm hiểu và khám phá bản thân, môi trường xung quanh. Tính tò mò, muốn khám phá cộng với sự  thiếu hiểu biết về  tình dục an toàn làm cho vị  thành niên có những hiểu biết lệch lạc về  giới tính và tình dục. Đây là nguyên nhân khiến tỉ  lệ  có thai ở  trẻ vị  thành niên ngày càng gia tăng. 
Vấn đề  quan hệ  tình dục  ở  trẻ  vị  thành niên không chỉ  là mối nguy cơ có thai  ở  một cơ thể  chưa phát triển đầy đủ  mà còn tiềm  ẩn nhiều mối nguy hại  khác như  các bệnh lây  truyền qua  đường  tình dục, hội  chứng suy  giảm miễn dịch mắc phải (HIV/AIDS)… ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển của cơ  thể  và tương lai sản khoa của các em. Mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ  từ15-19 tuổi mang thai, chiếm khoảng 10% các cuộc sinh trên toàn thế giới. Tại Việt Nam tỉ  suất sinh  ở  trẻ  vị  thành niên còn rất cao, chiếm 28‰ [31]. Theo số  liệu của Vụ  Sức khỏe Bà mẹ  –  Trẻ  em, tỉ  lệ  nữ  vị  thành niên có thai trong tổng số  người mang thai tăng liên tục qua các năm: 2,9% (năm 2010), 3,1% (năm 2011) và 3,2% (năm 2012) [35]. 
Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục giới tính đã được quan tâm rất nhiều và đưa vào chương trình giáo dục của nhà trường. Giáo dục giới tính thông qua trường học  đã được nhìn nhận trên toàn  cầu như một phương tiện quan trọng tác động đến hành vi như giảm tỷ  lệ  mang thai và nạo phá thai  ởtuổi vị thành niên [71], [82]. Đây là mục tiêu quan trọng mà Tổ chức Y tế Thế giới, Tổ  chức Giáo Dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hiệp Quốc (UNESCO) 2 hướng  tới.  Trong  một  nghiên  cứu  can  thiệp  của  Phạm  Công  Thu  Hiền  ghi nhận tỷ  lệ  sử  dụng các biện pháp tránh thai  ở  vị  thành niên đã quan hệ  tình dục  là 16% tăng lên 30% sau chương trình can thiệp giáo dục giới tính  trong học đường [19]. Thầy cô giáo tại các trường phổ  thông đã đảm nhiệm vai trò truyền đạt nội dung về  giáo dục giới tính. Sự  phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội cũng đã ngày càng chặt chẽ hơn trong lĩnh vực này, tuy nhiên tỉ lệ quan hệ tình dục  ở  tuổi vị  thành niên còn khá cao, theo đi ều tra quốc gia về  “vị  thành niên và thanh niên Việt Nam” ghi nhận tỉ  lệ  này là 7,6% [6]. Thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam cho thấy trung bình mỗi năm cả nước có khoảng  300  ngàn  ca  nạo  hút  thai  ở  độ  tuổi  15-19,  trong  đó  60-70%  là  học sinh, sinh viên. Theo tổng cục Dân số  –  Kế  hoạch  hóa  gia đình ghi nhận tỉ  lệnạo phá thai ở  Việt Nam trong 10 năm gần đây giảm so với trước nhưng tỉ  lệphá thai ở lứa tuổi vị thành niên lại có khuynh hướng gia tăng, chiếm 20% các trường hợp nạo phá thai [6]. Theo thống kê từ  năm 2014  –  2016 của Bệnh viện  Phụ  sản  Trung  Ương  mỗi  năm  có  khoảng  11.000  trường  hợp  nạo  phá thai, trong đó vị thành niên dưới 19 tuổi chiếm khoảng 1-3% và Bệnh viện Từ Dũ có khoảng 27.000 trường hợp nạo phá thai, trong đó 6-7%  ở  lứa tuổi vịthành niên. Tổng kết của Trung tâm sức khỏe sinh sản Thừa Thiên –  Huế  ghi nhận năm 2016 có 1000 trường hợp nạo phá thai ở tuổi vị thành niên trên tổng số  5890 trường hợp đến nạo phá thai tại trung tâm. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Tài tại 3 cơ sở  y tế  công lập ở  TP.HCM (2011) ghi nhận tỉ  lệ  vị thành niên có thai là 4% trong tổng số  các trường hợp đến khám thai và tỉ  lệnạo phá thai vị thành niên chiếm 5,81% các trường hợp phá thai [28]. 
Theo  báo  cáo  tổng  kết  năm  2016  và  phương  hướng,  nhiệm  vụ,  giải pháp chủ yếu năm 2017 của Bộ Y tế đề nghị các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở  Y tế  thực hiện nhiệm vụ  truyền thông giáo dục  sức khỏe,  trong đó có  sức 3khỏe  sinh sản. Giáo dục giới tính và  sức khỏe  sinh sản vị  thành niên là một trong 10 nội dung của mục tiêu ”Chiến lược quốc gia về  chăm sóc  sức khỏesinh sản Việt Nam”. Các bệnh viện sản phụ  khoa trên toàn quốc đã tích cực thực hiện nhiệm  vụ  chăm sóc  sức khỏe  sinh sản nói chung và  sức khỏe  sinh sản vị  thành niên nói riêng thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, tư vấn, phối hợp với các ngành chức năng liên quan (công an, trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, các trường phổ thông).
Ở  Việt Nam do đặc trưng văn hóa và nhận thức mang tính Á đông nên giáo dục giới tính không được hiểu một cách đầy đủ, việc giáo dục giới tính hạn chế trong những lời răn dạy về đạo đức. Hoạt động giáo dục giới tính phổbiến trong các gia đình chỉ dừng lại  ở  góc độ  hướng dẫn vệ sinh thân thể  tuổi dậy thì. Với nhiều bậc phụ  huynh, giáo dục tình dục hầu như chưa bao giờđược đặt ra. Nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài (2011) ghi nhận trong đội ngũ giáo viên vẫn còn song song hai luồng quan điểm giáo dục giới tính toàn diện và giáo dục giới tính dựa trên kiêng khem quan hệ  tình dục. Y tế  học đường chưa thật sự  được nhà trường quan tâm, đặc biệt là những vấn đề  liên quan đến sức khỏe sinh sản. Đội ngũ nhân viên y tế  học đường, thầy cô phụ  trách các bài giảng giáo dục giới tính còn hiểu biết khá khiêm tốn và chưa đủ tự  tin làm công tác tư vấn cho các em, đặc biệt những vấn đề liên quan đến tình dục[28], vì vậy giáo dục tình dục an toàn thường bị  các thầy cô né tránh. Do đó việc  giáo  dục  giới  tính  trong  trường  học  cần  phối  hợp  với  nhân  viên  y  tếchuyên trách sức khỏe sinh sản, giúp các em có cái nhìn đúng đắn về giới tính và tình dục. Có như vậy thì kết quả giáo dục giới tính đối với vị thành niên sẽ đạt kết quả  tốt hơn. Đây là lí do khiến chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả  giáo dục tình dục an toàn cho học sinh 5 trường trung học phổ thông  tại  thành  phố  Hồ  Chí  Minh  do  các  bác  sĩ  sản  phụ  khoa  đảm  trách. Chương trình giáo dục sẽ  trang bị  cho học sinh kiến thức về  tình dục an toàn từ đó giúp có em thái độ và hành vi đúng. Hy vọng kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng chương trình giáo dục giớitính  một cách toàn diện hơn.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Xác định tỉ lệ cải thiện kiến thức và thái độ đúng của học sinh THPT về tình dục an toàn sau khi có chương trình giảng dạy tình dục an toàn có cải thiện so với trước can thiệp hay không?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.  Xác định tỉ  lệ  cải thiện kiến thức đúng của học sinh 5 trường THPT tại TPHCM về  tình dục an toàn trước và sau can thiệp bằng  chương trình giáo dục tình dục an toàn.
2.  Xác định tỉ  lệ  cải thiện  thái độ  đúng của học sinh 5 trường THPT tại TPHCM về  tình dục an toàn trước và sau can thiệp bằng chương trình giáo dục tình dục an toàn.
3. Yếu tố  liên quan đến sự  cải thiện  kiến thức và thái độ  qua chương trình can thiệp

MỤC LỤC

Trang 
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu Anh – Việt
Danh mục các bảng và biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ  ……………………………………………………………………………………..  1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU  ……………………………………………………  5
1.1. Giáo dục tình dục an toàn…………………………………………………………………  5
1.2. Vị thành niên  ………………………………………………………………………………….  9
1.3. Thời điểm giáo dục tình dục an toàn  ………………………………………………..  12
1.4. Nhu cầu của vị thành niên về giáo dục tình dục an toàn …………………….  13
1.5. Tình hình giáo dục giới tính tại Việt Nam  ………………………………………..  18
1.6. Kiến thức về sức khỏe sinh sản và tình dục ở vị thành niên  ………………..  21
1.7. Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên và hệ quả………………………………..  25
1.8. Nghiên cứu về giáo dục giới tính và tình dục  ……………………………………  34
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  ………….  40
2.1. Thiết kế nghiên cứu  ……………………………………………………………………….  40
2.2. Dân số mục tiêu  …………………………………………………………………………….  40
2.3. Dân số nghiên cứu  …………………………………………………………………………  40
2.4. Cỡ mẫu  ………………………………………………………………………………………..  40
2.5. Phương pháp tiến hành  …………………………………………………………………..  42 
2.6. Khắc phục những sai số có thể xảy ra  ………………………………………………  47
2.7. Các biến số của nghiên cứu  …………………………………………………………….  48
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá  ………………………………………………………………………  61
2.9. Xử lí và phân tích số liệu  ……………………………………………………………….  64
2.10. Y đức  …………………………………………………………………………………………  65
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  ………………………………………………..  67
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu………………………….  67
3.2. Thay đổi kiến thức đúng của học sinh về tình dục an toàn trước và 
sau can thiệp  ………………………………………………………………………………..  70
3.3. Thay đổi thái độ đúng về tình yêu, tình dục trước và sau can thiệp  ……..  77
3.4. Thay đổi quan điểm về tình dục an toàn trước và sau can thiệp  …………..  79
3.5. Phân tích hồi quy GEE  …………………………………………………………………..  80
3.6. Yếu tố liên quan đến sự thay đổi kiến thức và thái độ  ………………………..  87
3.7. Đánh giá chương trình giáo dục tình dục an toàn  ………………………………  91
Chƣơng 4: BÀN LUẬN  ………………………………………………………………………  92
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ………………………………………  92
4.2. Thay đổi kiến thức của học sinh về tình dục an toàn trước và sau 
can thiệp  ……………………………………………………………………………………..  93
4.3. Thay đổi thái độ về tình yêu và tình dục trước và sau can thiệp  ………..  102
4.4. Yếu tố liên quan đến sự thay đổi kiến thức và thái độ của học sinh   ……  107
4.5. Chương trình giáo dục tình dục an toàn với giảng viên là các Bác sĩ  …  113
4.6. Hạn chế của đề tài  ……………………………………………………………………….  117
KẾT LUẬN  ……………………………………………………………………………………..  119
KIẾN NGHỊ  …………………………………………………………………………………….  120
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
1.  Lê Văn Hiền (2017), “Yếu tố  liên quan đến hiệu quả  can thiệp giáo dục 
tình  dục an  toàn  cho  học sinh  THPT  tại TP.HCM”,  Tạp  chí  Y  Tp.HCM, 
Phụ bản tập 21, số 1/2017, chuyên đề: Y tế Công Cộng, tr. 371-377.
2.  Lê Văn Hiền  (2016), “Thay đổi kiến thức thái độ về  sức khỏe sinh sản sau 
can thiệp giáo dục tình dục an toàn cho học sinh PTTH tại TP.HCM”, Tạp 
chí Y học thực hành, số 4(1002), tr. 129-134.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT
1.  Phạm Thị  Nguyệt  Ánh (2004),  Khảo sát tuổi dậy thì, Kiến thức, hành vi và  nhu cầu thông tin liên quan  đến sức khỏe sinh sản của học sinh lớp 8, 9 TP.HCM, năm 2004, tr. 45-50.
2.  Black R, et al (2008), “Suy dinh dưỡng  ở  mẹ  và trẻ  nhỏ: đánh giá toàn cầu  và  khu  vực  và  hậu  quả  về  mặt  sức  khỏe”,  Tạp  chí  Lancet  số371, no. 9608, ngày 19 tháng 1, 2008, tr. 243-260.
3.  Bộ Y Tế (2007), “Khái niệm: Sức khỏe Vị thành niên – thanh niên”, Viện thông tin – Thư viện Y học Trung ương Việt Nam.
4.  Bộ  Y  tế  và  Tổng  Cục  Thống  Kê,  UNICEF  &  WHO  (2003),  Điều  tra quốc gia về vị thành niên, thanh niên SAVY1.
5.  Bộ  Y Tế, Tổng cục Thống kê, UNICEF & WHO (2006),  Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam.
6.  Bộ  Y Tế  và Tổng cục Dân số  –  KHHGĐ (2010), Điều tra quốc gia về  vịthành niên, thanh niên SAVY2.
7.  Bộ Y Tế & SIDA (2006), “Điều tra quốc gia về vị thành niên, thanh niên Việt Nam”, Báo cáo chuyên đề: Một số vấn đề sức khỏe tình dục và sinh sản của vị thành niên và thanh niên Việt Nam.
8.  Bộ  Y Tế  (2010), “Điều tra Quốc gia về  Vị  thành niên/Thanh niên Việt Nam lần thứ  2”,  Báo cáo chuyên đề  Dậy thì  –  Sức khỏe tình dục  –Sức khỏe Sinh Sản ở thanh thiếu Niên Việt Nam.
9.  CARE International Việt Nam (1997), Phân tích kiến thức, thái độ, hành vi SKSS của nam nữ  15-25 tuổi và người cung cấp dịch vụ  ở  nông thôn Việt Nam. 
10.  Tôn Thất Chiểu (2012), “Khảo sát đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi về sức khỏe sinh sản của vị thành niên  – thanh niên 15-24 tuổi vùng ven biển, đầm phá, vạn đò tỉnh thừa thiên huế năm 2010”, Tạp chí Y học thực hành, số 805, tr. 16-21.
11.  Phan Hữu Dũng (2014),  “Quản lý công tác giáo dục  sức khỏe  sinh sản cho học sinh Trung học cơ sở huyện hoà vang thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc tế  Hồng Bàng, số  02, 07/2014, tr. 25-29.
12.  Dương Tự  Đam (1996), “Văn hóa phẩm đồi trụy ảnh hưởng đến sự  phát triển nhân cách của thanh thiếu niên hiện nay”,  Kỷ  yếu Hội thảo: Ảnh hưởng của văn hóa phẩm đồi trụy đối với VTN và thanh niên. Trung ương đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
13.  Nguyễn Bích Điểm (2000), “Một số suy nghĩ về quan niệm của VTN đối với vấn đề tình dục”, Tạp chí Tâm lý học, (3), tr. 8-13.
14.  Phạm Thị  Minh Đức (2001), “Sức khỏe sinh sản Vị  thành niên”,  Diễn đàn Xã hội học: Vị  thành  niên sức khỏe và phát triển, Xã hội học, số 3(75), tr. 73 – 75.
15.  Lê  Thị  Thu  Hiền  (2015),  “Nhận  thức  về  việc  giáo  dục  giới  tính  của những  bậc  cha  mẹ  có  con  ở  độ  tuổi  vị  thành  niên”,  Công  trình nghiên cứu sinh viên cấp trường 2015,  Tạp chí khoa học xã hội vànhân văn, tập 1 số 1, tr. 12-18.
16.  Lê Văn Hiền (2011), “Kiến thức và kỹ  năng về  giáo dục giới tính của những phụ nữ có con trong lứa tuổi vị thành niên”, Y học thực hành, số 11/2011 (792), tr. 122-124.
17.  Phạm  Công  Thu  Hiền,  Trương  Trọng  Hoàng,  Trần  Huệ  Trinh,  Lê  ThịKim Phượng, Đỗ  Hồng Ngọc (2009),  “Đánh giá hiệu quả  của hoạt động truyền thông trong thay đổi kiến thức về  SKSS của học sinh trường  THCS  Cầu  Kiệu,  quận  Phú  Nhuận,  TP.HCM,  năm  học 2008-2009”, Tạp chí y tế công cộng 5, tr. 23-27.
18.  Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng (2008), Kiến thức, thái độ và nhu cầu giáo dục về  giới  tính  của  học  sinh  trường  Ngô  Tất  Tố,  Quận  Phú  Nhuận, Thành phố  Hồ  Chí  Minh, năm 2008, Khóa  luận tốt nghiệp Cử  nhân Y tế công cộng, Đại học Y dược TP.HCM.
19.  Dương Thị  Thu Hương, Đào Thị  Thu Trang (2015), “Khác biệt về  giới và những thiếu hụt về  kiến thức sức khỏe sinh sản và tình dục an toàn  của  học  sinh  bậc  Trung  học  Phổ  thông”,  Tạp  chí  Y  tế  công cộng, số 35, tr. 23-30.
20.  Trần Thị  Thu Hương (2013), “Tìm hiểu việc khuyến khích sử  dụng bao cao su cho vị  thành niên và thanh niên tại một số  quốc gia trên thếgiới”, Tạp chí Y tế Công cộng, Số 27 (27), tr. 43-48.
21.  Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Minh Đức (2012), “Lứa tuổi vị thành niên là  một  giai  đoạn  chuyển  tiếp  đáp  ứng  nhu  cầu  và  nhiệm  vụ  phát triển”,  Ủy  ban  mục  vụ  gia  đình, http://www.ubmvgiadinh.org/node/409, 19/10/2013.
22.  Nguyễn Linh Khiếu (1999), “Khía cạnh sức khỏe sinh sản của tình yêu và tình dục vị  thành niên học sinh”,  Diễn đàn Xã hội học: Chung quanh vấn đề sức khỏe sinh sản, Xã hội học số 3 và 4 (67 và 68), tr. 108 – 123.
23.  Diệp Từ  Mỹ, Nguyễn Văn Lơ  (2004), “Kiến thức, thái  độ, thực hành vềsức khỏe sinh sản của học sinh THPT TP.HCM năm 2004″, Tạp chíY học TP.HCM, 9(1), tr. 69-71.
24.  Nguyễn Văn Nghị  (2008), “Đặc điểm dậy thì, kiến thức về  tình dục và BPTT  của  thanh  thiếu  niên:  Kết quả  điều  tra ban  đầu nghiên cứu sức khỏe vị thành niên, thanh niên tại huyện Chí Linh, Hải Dương”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XVIII, Số 6 (98), tr. 25-37.
25.  Nguyễn Văn Nghị  (2011),  Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản  ở  vị  thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2006-2009,  Luận án tiến sĩ y học,  Trường Đại học Y tê công cộng, Hà Nội.
26.  Hồ  Kỳ  Thu Nguyệt (2010),  “Khảo sát các yếu tố  nguy cơ của có thai  ởnữ vị thành niên”, Tạp chí y học Tp. HCM, tập 15 số 2, tr. 13-18.
27.  Nguyễn Thị  Oanh, Phạm Quang Tín (2010), “Quan điểm của thanh niên về  cuộc sống tình dục tiền hôn nhân”,  Tuyển tập Báo cáo Hội nghịSinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7, Đại học Đà Nẵng.
28.  Nguyễn Duy Tài và cộng sự (2011), “Xác định tỉ lệ tuổi vị  thành niên có thai  và  các  yếu  tố  nguy  cơ  tại  một  số  bệnh  viện  công  Tp.HCM”, Báo cáo nghiệm thu Sở Khoa học Công nghệ Tp.HCM.
29.  Đỗ Ngọc Tấn, Nguyễn Văn Thắng, Chu Quốc Ân (2004), Tổng quan các nội dung nghiên cứu về  sức khỏe, sức khỏe sinh sản vị  thành niên ởViệt Nam từ  năm 1995  –  2003,  Ủy ban dân số, gia đình và trẻ  em, Viện khoa học dân số, gia đình và trẻ em, Nhà xuất bản Thanh niên.
30.  Tine  Gammeltoft,  Nguyen  Minh  Thang  (1999),  Tình  yêu  chúng  em không giới hạn – Our love has no limits, NXB Thanh Niên, Hà Nội.
31.  Thanh  niên Việt Nam:  Tóm tắt một số  chỉ  số  thống kê từ  Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, NXB Thanh Niên, Hà Nội.
32.  Nguyễn  Hà  Thành  (2009), “Nhu  cầu  được  giáo dục  sức  khỏe  sinh sản của học sinh THPT”, Tạp chí Tâm lí học, số 7 (124).
33.  Nguyễn Thị  Thiềng,  Lưu Bích Ngọc  (2006),  “Sức khỏe sinh sản thanh thiếu niên Việt Nam”, Điều tra ban đầu chương trình của RHIYA. 
34.  Thống  kê  dân  số  kế  hoạch  hóa  gia  đình  (2011),  Tài  liệu  dùng  cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân số-kế hoạch hóa gia đình.
35.  Tổng cục thống kê  Việt Nam (2014),  Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻem và phụ nữ Việt Nam năm 2014.
36.  Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2004),  Một số  yếu tố  ảnh hưởng hành vi quan hệ  tình dục của học sinh cấp 3 tại TP.HCM, Tạp chí Y học TPHCM, 9(1), trang 146-150.
37.  Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2005), “Yếu tố ảnh hưởng hành vi quan hệtình dục ở nữ  học sinh cấp 3 tại TP.HCM”,  Tạp chí  Y tế công cộng, 4 (4), tr. 18-22.
38.  Trường Đại học Y Thái Bình (2002), Sức khỏe vị thành niên ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr. 16-43.
39.  WHO  (2011), “Hướng  dẫn  Phòng ngừa mang thai  sớm  và  các  kết  quảđầu ra thấp trong Sức khỏe sinh sản vị  thành niên  ở  các quốc gia đang phát triển”, WHO, Geneva, trang 6-17.
40.  UNFPA & Viện Dân số  và  các vấn đề  xã  hội (2006),  Báo cáo Đánh giánhu cầu can thiệp về  sức khỏe sinh sản  và  quyền của thanh thiếu niên ở 3 tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tiền Giang, Hà Nội

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment