HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TÌNH DỤC AN TOÀN CHO HỌC SINH 5 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Luận án HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TÌNH DỤC AN TOÀN CHO HỌC SINH 5 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.Vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ thơ ấu sang người trưởng thành, đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tư duy và rất nhạy cảm với những tác động của môi trường xung quanh. Vị thành niên là đối tượng luôn đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi “tôi là ai” và luôn khẳng định “cái tôi”, các em luôn luôn muốn tìm hiểu và khám phá bản thân, môi trường xung quanh. Tính tò mò, muốn khám phá cộng với sự thiếu hiểu biết về tình dục an toàn làm cho vị thành niên có những hiểu biết lệch lạc về giới tính và tình dục. Đây là nguyên nhân khiến tỉ lệ có thai ở trẻ vị thành niên ngày càng gia tăng.
Vấn đề quan hệ tình dục ở trẻ vị thành niên không chỉ là mối nguy cơ có thai ở một cơ thể chưa phát triển đầy đủ mà còn tiềm ẩn nhiều mối nguy hại khác như các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV/AIDS)… ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển của cơ thể và tương lai sản khoa của các em. Mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ từ15-19 tuổi mang thai, chiếm khoảng 10% các cuộc sinh trên toàn thế giới. Tại Việt Nam tỉ suất sinh ở trẻ vị thành niên còn rất cao, chiếm 28‰ [31]. Theo số liệu của Vụ Sức khỏe Bà mẹ – Trẻ em, tỉ lệ nữ vị thành niên có thai trong tổng số người mang thai tăng liên tục qua các năm: 2,9% (năm 2010), 3,1% (năm 2011) và 3,2% (năm 2012) [35].
Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục giới tính đã được quan tâm rất nhiều và đưa vào chương trình giáo dục của nhà trường. Giáo dục giới tính thông qua trường học đã được nhìn nhận trên toàn cầu như một phương tiện quan trọng tác động đến hành vi như giảm tỷ lệ mang thai và nạo phá thai ởtuổi vị thành niên [71], [82]. Đây là mục tiêu quan trọng mà Tổ chức Y tế Thế giới, Tổ chức Giáo Dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hiệp Quốc (UNESCO) 2 hướng tới. Trong một nghiên cứu can thiệp của Phạm Công Thu Hiền ghi nhận tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ở vị thành niên đã quan hệ tình dục là 16% tăng lên 30% sau chương trình can thiệp giáo dục giới tính trong học đường [19]. Thầy cô giáo tại các trường phổ thông đã đảm nhiệm vai trò truyền đạt nội dung về giáo dục giới tính. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội cũng đã ngày càng chặt chẽ hơn trong lĩnh vực này, tuy nhiên tỉ lệ quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên còn khá cao, theo đi ều tra quốc gia về “vị thành niên và thanh niên Việt Nam” ghi nhận tỉ lệ này là 7,6% [6]. Thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam cho thấy trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Theo tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình ghi nhận tỉ lệnạo phá thai ở Việt Nam trong 10 năm gần đây giảm so với trước nhưng tỉ lệphá thai ở lứa tuổi vị thành niên lại có khuynh hướng gia tăng, chiếm 20% các trường hợp nạo phá thai [6]. Theo thống kê từ năm 2014 – 2016 của Bệnh viện Phụ sản Trung Ương mỗi năm có khoảng 11.000 trường hợp nạo phá thai, trong đó vị thành niên dưới 19 tuổi chiếm khoảng 1-3% và Bệnh viện Từ Dũ có khoảng 27.000 trường hợp nạo phá thai, trong đó 6-7% ở lứa tuổi vịthành niên. Tổng kết của Trung tâm sức khỏe sinh sản Thừa Thiên – Huế ghi nhận năm 2016 có 1000 trường hợp nạo phá thai ở tuổi vị thành niên trên tổng số 5890 trường hợp đến nạo phá thai tại trung tâm. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Tài tại 3 cơ sở y tế công lập ở TP.HCM (2011) ghi nhận tỉ lệ vị thành niên có thai là 4% trong tổng số các trường hợp đến khám thai và tỉ lệnạo phá thai vị thành niên chiếm 5,81% các trường hợp phá thai [28].
Theo báo cáo tổng kết năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017 của Bộ Y tế đề nghị các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế thực hiện nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khỏe, trong đó có sức 3khỏe sinh sản. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên là một trong 10 nội dung của mục tiêu ”Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏesinh sản Việt Nam”. Các bệnh viện sản phụ khoa trên toàn quốc đã tích cực thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nói chung và sức khỏe sinh sản vị thành niên nói riêng thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, tư vấn, phối hợp với các ngành chức năng liên quan (công an, trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, các trường phổ thông).
Ở Việt Nam do đặc trưng văn hóa và nhận thức mang tính Á đông nên giáo dục giới tính không được hiểu một cách đầy đủ, việc giáo dục giới tính hạn chế trong những lời răn dạy về đạo đức. Hoạt động giáo dục giới tính phổbiến trong các gia đình chỉ dừng lại ở góc độ hướng dẫn vệ sinh thân thể tuổi dậy thì. Với nhiều bậc phụ huynh, giáo dục tình dục hầu như chưa bao giờđược đặt ra. Nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài (2011) ghi nhận trong đội ngũ giáo viên vẫn còn song song hai luồng quan điểm giáo dục giới tính toàn diện và giáo dục giới tính dựa trên kiêng khem quan hệ tình dục. Y tế học đường chưa thật sự được nhà trường quan tâm, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Đội ngũ nhân viên y tế học đường, thầy cô phụ trách các bài giảng giáo dục giới tính còn hiểu biết khá khiêm tốn và chưa đủ tự tin làm công tác tư vấn cho các em, đặc biệt những vấn đề liên quan đến tình dục[28], vì vậy giáo dục tình dục an toàn thường bị các thầy cô né tránh. Do đó việc giáo dục giới tính trong trường học cần phối hợp với nhân viên y tếchuyên trách sức khỏe sinh sản, giúp các em có cái nhìn đúng đắn về giới tính và tình dục. Có như vậy thì kết quả giáo dục giới tính đối với vị thành niên sẽ đạt kết quả tốt hơn. Đây là lí do khiến chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả giáo dục tình dục an toàn cho học sinh 5 trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh do các bác sĩ sản phụ khoa đảm trách. Chương trình giáo dục sẽ trang bị cho học sinh kiến thức về tình dục an toàn từ đó giúp có em thái độ và hành vi đúng. Hy vọng kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng chương trình giáo dục giớitính một cách toàn diện hơn.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Xác định tỉ lệ cải thiện kiến thức và thái độ đúng của học sinh THPT về tình dục an toàn sau khi có chương trình giảng dạy tình dục an toàn có cải thiện so với trước can thiệp hay không?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ cải thiện kiến thức đúng của học sinh 5 trường THPT tại TPHCM về tình dục an toàn trước và sau can thiệp bằng chương trình giáo dục tình dục an toàn.
2. Xác định tỉ lệ cải thiện thái độ đúng của học sinh 5 trường THPT tại TPHCM về tình dục an toàn trước và sau can thiệp bằng chương trình giáo dục tình dục an toàn.
3. Yếu tố liên quan đến sự cải thiện kiến thức và thái độ qua chương trình can thiệp
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu Anh – Việt
Danh mục các bảng và biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………………… 5
1.1. Giáo dục tình dục an toàn………………………………………………………………… 5
1.2. Vị thành niên …………………………………………………………………………………. 9
1.3. Thời điểm giáo dục tình dục an toàn ……………………………………………….. 12
1.4. Nhu cầu của vị thành niên về giáo dục tình dục an toàn ……………………. 13
1.5. Tình hình giáo dục giới tính tại Việt Nam ……………………………………….. 18
1.6. Kiến thức về sức khỏe sinh sản và tình dục ở vị thành niên ……………….. 21
1.7. Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên và hệ quả……………………………….. 25
1.8. Nghiên cứu về giáo dục giới tính và tình dục …………………………………… 34
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………. 40
2.1. Thiết kế nghiên cứu ………………………………………………………………………. 40
2.2. Dân số mục tiêu ……………………………………………………………………………. 40
2.3. Dân số nghiên cứu ………………………………………………………………………… 40
2.4. Cỡ mẫu ……………………………………………………………………………………….. 40
2.5. Phương pháp tiến hành ………………………………………………………………….. 42
2.6. Khắc phục những sai số có thể xảy ra ……………………………………………… 47
2.7. Các biến số của nghiên cứu ……………………………………………………………. 48
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá ……………………………………………………………………… 61
2.9. Xử lí và phân tích số liệu ………………………………………………………………. 64
2.10. Y đức ………………………………………………………………………………………… 65
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 67
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu…………………………. 67
3.2. Thay đổi kiến thức đúng của học sinh về tình dục an toàn trước và
sau can thiệp ……………………………………………………………………………….. 70
3.3. Thay đổi thái độ đúng về tình yêu, tình dục trước và sau can thiệp …….. 77
3.4. Thay đổi quan điểm về tình dục an toàn trước và sau can thiệp ………….. 79
3.5. Phân tích hồi quy GEE ………………………………………………………………….. 80
3.6. Yếu tố liên quan đến sự thay đổi kiến thức và thái độ ……………………….. 87
3.7. Đánh giá chương trình giáo dục tình dục an toàn ……………………………… 91
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………… 92
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……………………………………… 92
4.2. Thay đổi kiến thức của học sinh về tình dục an toàn trước và sau
can thiệp …………………………………………………………………………………….. 93
4.3. Thay đổi thái độ về tình yêu và tình dục trước và sau can thiệp ……….. 102
4.4. Yếu tố liên quan đến sự thay đổi kiến thức và thái độ của học sinh …… 107
4.5. Chương trình giáo dục tình dục an toàn với giảng viên là các Bác sĩ … 113
4.6. Hạn chế của đề tài ………………………………………………………………………. 117
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 119
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………. 120
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Lê Văn Hiền (2017), “Yếu tố liên quan đến hiệu quả can thiệp giáo dục
tình dục an toàn cho học sinh THPT tại TP.HCM”, Tạp chí Y Tp.HCM,
Phụ bản tập 21, số 1/2017, chuyên đề: Y tế Công Cộng, tr. 371-377.
2. Lê Văn Hiền (2016), “Thay đổi kiến thức thái độ về sức khỏe sinh sản sau
can thiệp giáo dục tình dục an toàn cho học sinh PTTH tại TP.HCM”, Tạp
chí Y học thực hành, số 4(1002), tr. 129-134.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Phạm Thị Nguyệt Ánh (2004), Khảo sát tuổi dậy thì, Kiến thức, hành vi và nhu cầu thông tin liên quan đến sức khỏe sinh sản của học sinh lớp 8, 9 TP.HCM, năm 2004, tr. 45-50.
2. Black R, et al (2008), “Suy dinh dưỡng ở mẹ và trẻ nhỏ: đánh giá toàn cầu và khu vực và hậu quả về mặt sức khỏe”, Tạp chí Lancet số371, no. 9608, ngày 19 tháng 1, 2008, tr. 243-260.
3. Bộ Y Tế (2007), “Khái niệm: Sức khỏe Vị thành niên – thanh niên”, Viện thông tin – Thư viện Y học Trung ương Việt Nam.
4. Bộ Y tế và Tổng Cục Thống Kê, UNICEF & WHO (2003), Điều tra quốc gia về vị thành niên, thanh niên SAVY1.
5. Bộ Y Tế, Tổng cục Thống kê, UNICEF & WHO (2006), Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam.
6. Bộ Y Tế và Tổng cục Dân số – KHHGĐ (2010), Điều tra quốc gia về vịthành niên, thanh niên SAVY2.
7. Bộ Y Tế & SIDA (2006), “Điều tra quốc gia về vị thành niên, thanh niên Việt Nam”, Báo cáo chuyên đề: Một số vấn đề sức khỏe tình dục và sinh sản của vị thành niên và thanh niên Việt Nam.
8. Bộ Y Tế (2010), “Điều tra Quốc gia về Vị thành niên/Thanh niên Việt Nam lần thứ 2”, Báo cáo chuyên đề Dậy thì – Sức khỏe tình dục –Sức khỏe Sinh Sản ở thanh thiếu Niên Việt Nam.
9. CARE International Việt Nam (1997), Phân tích kiến thức, thái độ, hành vi SKSS của nam nữ 15-25 tuổi và người cung cấp dịch vụ ở nông thôn Việt Nam.
10. Tôn Thất Chiểu (2012), “Khảo sát đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi về sức khỏe sinh sản của vị thành niên – thanh niên 15-24 tuổi vùng ven biển, đầm phá, vạn đò tỉnh thừa thiên huế năm 2010”, Tạp chí Y học thực hành, số 805, tr. 16-21.
11. Phan Hữu Dũng (2014), “Quản lý công tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Trung học cơ sở huyện hoà vang thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc tế Hồng Bàng, số 02, 07/2014, tr. 25-29.
12. Dương Tự Đam (1996), “Văn hóa phẩm đồi trụy ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của thanh thiếu niên hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo: Ảnh hưởng của văn hóa phẩm đồi trụy đối với VTN và thanh niên. Trung ương đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Bích Điểm (2000), “Một số suy nghĩ về quan niệm của VTN đối với vấn đề tình dục”, Tạp chí Tâm lý học, (3), tr. 8-13.
14. Phạm Thị Minh Đức (2001), “Sức khỏe sinh sản Vị thành niên”, Diễn đàn Xã hội học: Vị thành niên sức khỏe và phát triển, Xã hội học, số 3(75), tr. 73 – 75.
15. Lê Thị Thu Hiền (2015), “Nhận thức về việc giáo dục giới tính của những bậc cha mẹ có con ở độ tuổi vị thành niên”, Công trình nghiên cứu sinh viên cấp trường 2015, Tạp chí khoa học xã hội vànhân văn, tập 1 số 1, tr. 12-18.
16. Lê Văn Hiền (2011), “Kiến thức và kỹ năng về giáo dục giới tính của những phụ nữ có con trong lứa tuổi vị thành niên”, Y học thực hành, số 11/2011 (792), tr. 122-124.
17. Phạm Công Thu Hiền, Trương Trọng Hoàng, Trần Huệ Trinh, Lê ThịKim Phượng, Đỗ Hồng Ngọc (2009), “Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông trong thay đổi kiến thức về SKSS của học sinh trường THCS Cầu Kiệu, quận Phú Nhuận, TP.HCM, năm học 2008-2009”, Tạp chí y tế công cộng 5, tr. 23-27.
18. Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng (2008), Kiến thức, thái độ và nhu cầu giáo dục về giới tính của học sinh trường Ngô Tất Tố, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y dược TP.HCM.
19. Dương Thị Thu Hương, Đào Thị Thu Trang (2015), “Khác biệt về giới và những thiếu hụt về kiến thức sức khỏe sinh sản và tình dục an toàn của học sinh bậc Trung học Phổ thông”, Tạp chí Y tế công cộng, số 35, tr. 23-30.
20. Trần Thị Thu Hương (2013), “Tìm hiểu việc khuyến khích sử dụng bao cao su cho vị thành niên và thanh niên tại một số quốc gia trên thếgiới”, Tạp chí Y tế Công cộng, Số 27 (27), tr. 43-48.
21. Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Minh Đức (2012), “Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn chuyển tiếp đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ phát triển”, Ủy ban mục vụ gia đình, http://www.ubmvgiadinh.org/node/409, 19/10/2013.
22. Nguyễn Linh Khiếu (1999), “Khía cạnh sức khỏe sinh sản của tình yêu và tình dục vị thành niên học sinh”, Diễn đàn Xã hội học: Chung quanh vấn đề sức khỏe sinh sản, Xã hội học số 3 và 4 (67 và 68), tr. 108 – 123.
23. Diệp Từ Mỹ, Nguyễn Văn Lơ (2004), “Kiến thức, thái độ, thực hành vềsức khỏe sinh sản của học sinh THPT TP.HCM năm 2004″, Tạp chíY học TP.HCM, 9(1), tr. 69-71.
24. Nguyễn Văn Nghị (2008), “Đặc điểm dậy thì, kiến thức về tình dục và BPTT của thanh thiếu niên: Kết quả điều tra ban đầu nghiên cứu sức khỏe vị thành niên, thanh niên tại huyện Chí Linh, Hải Dương”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XVIII, Số 6 (98), tr. 25-37.
25. Nguyễn Văn Nghị (2011), Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản ở vị thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2006-2009, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y tê công cộng, Hà Nội.
26. Hồ Kỳ Thu Nguyệt (2010), “Khảo sát các yếu tố nguy cơ của có thai ởnữ vị thành niên”, Tạp chí y học Tp. HCM, tập 15 số 2, tr. 13-18.
27. Nguyễn Thị Oanh, Phạm Quang Tín (2010), “Quan điểm của thanh niên về cuộc sống tình dục tiền hôn nhân”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghịSinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7, Đại học Đà Nẵng.
28. Nguyễn Duy Tài và cộng sự (2011), “Xác định tỉ lệ tuổi vị thành niên có thai và các yếu tố nguy cơ tại một số bệnh viện công Tp.HCM”, Báo cáo nghiệm thu Sở Khoa học Công nghệ Tp.HCM.
29. Đỗ Ngọc Tấn, Nguyễn Văn Thắng, Chu Quốc Ân (2004), Tổng quan các nội dung nghiên cứu về sức khỏe, sức khỏe sinh sản vị thành niên ởViệt Nam từ năm 1995 – 2003, Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em, Viện khoa học dân số, gia đình và trẻ em, Nhà xuất bản Thanh niên.
30. Tine Gammeltoft, Nguyen Minh Thang (1999), Tình yêu chúng em không giới hạn – Our love has no limits, NXB Thanh Niên, Hà Nội.
31. Thanh niên Việt Nam: Tóm tắt một số chỉ số thống kê từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, NXB Thanh Niên, Hà Nội.
32. Nguyễn Hà Thành (2009), “Nhu cầu được giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh THPT”, Tạp chí Tâm lí học, số 7 (124).
33. Nguyễn Thị Thiềng, Lưu Bích Ngọc (2006), “Sức khỏe sinh sản thanh thiếu niên Việt Nam”, Điều tra ban đầu chương trình của RHIYA.
34. Thống kê dân số kế hoạch hóa gia đình (2011), Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân số-kế hoạch hóa gia đình.
35. Tổng cục thống kê Việt Nam (2014), Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻem và phụ nữ Việt Nam năm 2014.
36. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2004), Một số yếu tố ảnh hưởng hành vi quan hệ tình dục của học sinh cấp 3 tại TP.HCM, Tạp chí Y học TPHCM, 9(1), trang 146-150.
37. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2005), “Yếu tố ảnh hưởng hành vi quan hệtình dục ở nữ học sinh cấp 3 tại TP.HCM”, Tạp chí Y tế công cộng, 4 (4), tr. 18-22.
38. Trường Đại học Y Thái Bình (2002), Sức khỏe vị thành niên ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr. 16-43.
39. WHO (2011), “Hướng dẫn Phòng ngừa mang thai sớm và các kết quảđầu ra thấp trong Sức khỏe sinh sản vị thành niên ở các quốc gia đang phát triển”, WHO, Geneva, trang 6-17.
40. UNFPA & Viện Dân số và các vấn đề xã hội (2006), Báo cáo Đánh giánhu cầu can thiệp về sức khỏe sinh sản và quyền của thanh thiếu niên ở 3 tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tiền Giang, Hà Nội
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất