HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HBeAg VÀ GIẢM HBV-DNA CỦA CHẾ PHẨM “HOÀNG KỲ- DIỆP HẠ CHÂU” TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRÚT B MẠN TÍNH

HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH HBeAg VÀ GIẢM HBV-DNA CỦA CHẾ PHẨM “HOÀNG KỲ- DIỆP HẠ CHÂU” TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRÚT B MẠN TÍNH

 Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Những nguy cơ quan trọng của nhiễm HBV mạn tính là xơ gan [1],[5],[6] và ung thư gan. Hiện nay việc điều trị  nhiễm HBV mạn thường kết hợp các nhóm kháng virút với các nhóm  ñiều hòa miễn dịch [11],[12]. Chếphẩm Hoàng kỳ và Diệp hạ châu phối hợp theo tinh thần trên với hy vọng tìm kiếm một bài thuốc Y học cổtruyền có khảnăng cải thiện được tình trạng viêm gan mạn tính B thểhoạt ñộng và từ ñó ngăn chặn diễn tiến đến xơ gan và/hoặc ung thư gan. 

Mục tiêu của đềtài: 
–  Đánh giá hiệu quảchuyển ñổi huyết thanh HBeAg và giảm tải lượng HBV-DNA của chếphẩm Hoàng kỳ
– Diệp hạchâu trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt ñộng..
–  Đánh giá tác dụng cải thiện men gan ALT của chếphẩm Hoàng kỳ– Diệp hạchâu trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt động. 
 
Phương tiện và phương pháp: Thửnghiệm lâm sàng có ñối chứng ngẫu nhiên, mù ñôi trên 2 lô viêm gan B mạn tính hoạt  ñộng gồm: 44 bệnh nhân dung chếphẩm HK – DHC (tương  ñương 65g Diệp hạchâu và 35g Hoàng kỳ/ ngày) và 42 bệnh nhân dùng chếphẩm DHC (tương ñương 65 g Diệp hạchâu/ ngày). Thời gian điều trị và theo dõi trong 2 năm. 
Đánh giá thành công :Có chuyển ñổi huyết thanh HBeAg và làm giảm tải lượng HBV–DNA < 250 copies/ml trên bệnh nhân viêm gan B mạn có HBeAg (-).
Kết quả: 
–  Tỷlệthành công của chếphẩm HK-DHC là 27,27% (so với lô sửdụng DHC là 16,67%). Tuy nhiên, sựkhác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
–  Tỷ lệ thành công của chếphẩm HK-DHC trên những bệnh nhân VGSVBM có men gan ALT trước khi ñiều trị  nhỏ hơn 5 lần trị số giới hạn trên mức bình thường (ALT<200 U/L) là 36,36%. Tỷ lệ thành công này cao hơn lô sửdụng chếphẩm DHC (36,36% so với 12,12%; p<0,05) 
–  Thời gian trung bình ñểcó chuyển ñổi huyết thanh là 14 ±4,8 tháng 
–  Tỷlệbình thường hóa men gan của chếphẩm HK-DHC là 31,82% mặc dầu không khác biệt so với lô đối chứng, tuy nhiên lại có tác dụng làm giảm men gan ALT cảtrong nhóm thành công và nhóm thất bại. 
–  Không làm thay ñổi chức năng gan thận khi dùng dài ngày. Những tác dụng lâm sàng không mong muốn chiếm tỷlệthấp (2%-7%) và tập trung chủyếu ởhệtiêu hóa nhưbuồn nôn, chán ăn, khó tiêu.
Kết luận:
–  Chếphẩm HK-DHC có hiệu quảchuyển ñổi huyết thanh HBeAg trên những bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt ñộng có men gan ALT trước khi ñiều trị nhỏhơn5 lần trịsốgiới hạn trên mức bình thường  đồng thời có tác dụng làm giảm men gan ALT cả trong nhóm thành công và trong nhóm thất bại. 
–  Chếphẩm HK-DHC không làm thay  ñổi chức năng gan thận khi dùng dài ngày. Ngoại trừnhững tác dụng lâm sàng không mong muốn chiếm tỷ lệ thấp (2%-7%) và tập trung chủ yếu ởhệtiêu hóa như buồn nôn, chán ăn, khó tiêu 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment