Hiệu quả của bổ sung sớm Vitamin A liều cao 3 tháng một lần đến nồng độ Retinol huyết thanh, tình trạng dinh dưỡng và bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ
Nghiên cứu can thiệp trên cộng đổng có đối chứng với 149 trẻ 3-6 tháng tuổi, được chia làm 2 nhóm (nhóm can thiệp 75 trẻ, nhóm đối chứng 74 trẻ), tại 4 xã thuộc huyện Kiến Thụy-Hải Phòng, thời gian can thiệp 9 tháng từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 8 năm 2006, với tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ sơ sinh đủ tháng, không có dị tật bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính, trẻ không suy dinh dưỡng nặng, hemoglobin máu >80 g/L. Nhóm can thiệp được uống vitamin A liều cao định kỳ 3 tháng, khởi đầu liều vitamin A 50.000IU, khi trẻ trên 6 tháng tuổi liều vitamin A 100.000 IU, trẻ trên 12 tháng tuổi liều vitamin A 200.000IU. Nhóm đối chứng uống vitamin A theo chương trình vitamin A quốc gia một năm 2 lần. Các chỉ số nhân trắc, bệnh tật, chế độ ăn của trẻ được thu thập hàng tháng tại trạm y tế xã. Số liệu được sử lý trên chương trình SpSS 13.0 và ẺPINFO 6.04, kết quả thu được như sau:
– Sau 9 tháng can thiệp:
+ Cân nặng, chiều dài nằm, tình trạng dinh dưỡng (WAZ, LAZ) ở nhóm can thiệp tốt hơn nhóm đối chứng.
+ Không có sự khác nhau về số đợt mắc bệnh nhiễm khuẩn (NKHHC, tiêu chảy) giữ a 2 nhóm, số ngày mắc bệnh trung bình NKHHC ở nhóm can thiệp thấp hơn nhóm đối chứng.
– Sau 3 tháng ngừng can thiệp:
+ Cân nặng, chiều dài nằm, tình trạng dinh dưỡng (LAZ) ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng.
Kết luận: Bổ sung sớm vitamin A liều cao cải thiện sự phát triển thể chất, tình trạng dinh dưỡng, đặc biệt chiều cao, làm giảm số ngày mắc bệnh NKHHC ở trẻ nhỏ.
Kiến nghị: Nên áp dụng bổ sung sớm vitamin A liều cao định kỳ cho trẻ 3-6 tháng nơi có tình trạng thiếu máu và thiếu vittamin A là phổ biến.
+ Trẻ sinh đủ tháng (37-42 tuần)
+ Không có dị tật bẩm sinh hoặc bênh mạn tính + Trẻ không bị SDD nặng (CN/t < – 3 SD)
+ Hemoglobin máu >80 g/l + Không sốt cao >390C khi điều tra ban đầu + Được sự đổng ý tham gia vào nghiên cứu của cha mẹ đối tượng
– Thời gian nghiên cứu: tháng 1-1005 đến tháng 8-2006 2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên cộng đổng có nhóm đối chứng
2.2.2. Cỡ mẫu: theo công tính cỡ mẫu của Hassard Công thứcỉ:
n = 2 xl^ + ^Ị
_ M- – ^2 _
2
Dựa vào kết quả của nghiên cứu trước[1], số trẻ ít nhất cho mỗi nhóm là 60 cộng thêm 20% bỏ cuộc, vậy cỡ mẫu cần cho mỗi nhóm nghiên cứu là 72 trẻ.
2.2.3. Cách chọn mẫu:
– Chọn 4 xã của huyện có đội ngũ cán bộ y tế và mạng lưới cộng tác viên mạnh và có tương đổng về mặt kinh tế và xã hội. Lấy tất cả trẻ em từ 3-6 tháng tuổi theo danh sách tiêm chủng của xã. Bốc thăm ngẫu nhiên 2 xã cho nhóm can thiệp và 2 xã cho nhóm đối chứng.
+ Nhóm can thiệp: Cho uống vitamin A liều cao 3 tháng một lần. Tại thời điểm điều tra trẻ uống vitamin A liều 50.000 IU, khi trẻ 6-12 tháng tuổi uống liều vitamin A 100.000 IU, khi trẻ trên 12 tháng tuổi uống liều vitamin A 200.000 IU.
+ Nhóm đối chứng: Uống vitamin A theo chương trình.
Viên nang vitamin A trong nghiên cứu là dạng viên nhộng, màu trắng, không mùi có hàm lượng Retinol 50.000 IU của hãng EGIS, Hungary.
2.2.4. Các bước tiến hành
– Tập huấn điều tra viên
– Tình trạng bệnh tật, chế độ ăn, số liệu nhân trắc (cân nặng, chiều cao) của trẻ được thu thập hàng tháng qua phiếu theo dõi, phỏng vấn bà mẹ, đo nhân trắc tại trạm y tế xã
– Cộng tác viên và nhân viên y tế tập hợp trẻ đến trạm cho uống thuốc dưới sự giám sát trực tiếp của nghiên cứu viên, mã số trẻ uống thuốc được thực hiện theo quy định của nghiên cứu viên. Thời gian can thiệp là 9 tháng
2.2.5. Chỉ tiêu và phương pháp thu thập số liệu:
– Nhân trắc: cân nặng dùng cân điện tử SECA với độ chính xác 0,1kg. Đo chiều dài bằng thước đo chiều dài nằm Rollametre (UNICEF), đo chiều cao đứng bằng thước Microtoise độ chính xác 0,1 cm.
– Tình trạng dinh dưỡng của trẻ tính theo chỉ số cân nặng theo tuổi (WAZ), chiều dài nằm theo tuổi
(LAZ). Suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi khi WAZ, LAZ < – 2SD so với quần thể tham chiếu
NCHS[10].
– Thiếu máu xác định khi nổng độ Hemoglobin dưới 110g/l[10]
– Tình trạng dinh dưỡng bà mẹ tính bằng chỉ số khối cơ thể (BMI) [ 10].
– Xác định mắc bệnh viêm đường hô hấp và tiêu chảy do bác sĩ nhi khoa thực hiện, bằng hỏi bà mẹ về sức khỏe của trẻ trong tháng qua và khám trực tiếp, theo khuyến nghị của TCYTTG.
– Số liệu được phân tích trên chương trình SPSS 13.0 và EPIINFO 6.04. Kết quả được trình bày theo các số trung bình, tỉ lệ %. Các test t, ANOVA, Mann-Whitney U, Kruskal- Wallis H, X2 được sử dụng để kiểm định sự khác biệt.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích