HIỆU QUẢ CỦA CHÍCH HISTOACRYL TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ DÃN TĨNH MẠCH TÂM-PHÌNH VỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

HIỆU QUẢ CỦA CHÍCH HISTOACRYL TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ DÃN TĨNH MẠCH TÂM-PHÌNH VỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

 Mục tiêu nghiên cứu:Nội soi chích Histoacryl là môt kỹthuật mới, ít xâm lấn trong điều trị xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ dãn tĩnh mạch tâm-phình vị(TMTPV). Chúng tôi hồi cứu để đánh giá hiệu quả và  độ an toàn của phương pháp này tại Bệnh viện ChợRẫy. Bệnh nhân và phương pháp:Tất cả bệnh nhân (BN) XHTH do vỡ dãn TMTPV có chỉ định chích Histoacryl qua nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ6/2005-3/2009. Các BN được theo dõi sau 3 tháng. 

Kết quả:Có 162 BN gồm 110 nam và 52 nữ. Tuổi trung bình: 55 tuổi (30-81). Thủ thuật chích Histoacryl thành công là 162/162 trường hợp (TH) (100%). Cầm máu cấp cứu: 15/15 BN (100%). Tác dụng phụ và biến chứng sau chích Histoacryl: sốt 19/162 TH (12%),  đau thượng vị 56/162 TH (34,6%), nhiễm trùng huyết 4/162 TH (2,5%). Tỷ lệ xuất huyết tái phát: sau 1 tuần 2/162 TH (1,2%), sau 1 tháng 15/165 TH (9,3%), sau 3 tháng 12 TH (7,4%). Không có trường hợp nào tửvong. Tỷ lệ tiệt trừ búi dãn TM sau 3 tháng: 150/162 TH (92,6%). 
 
Kết luận:Nội soi chích Histoacryl là kỹ thuật an toàn và hiệu quả, chúng tôi hy vọng trong tương lai kỹ thuật này sẽ được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam
 Dãn tĩnh mạch (TM), hậu quảcủa tăng áp lực TM cửa, là một trong những biến chứng nguy hiểm ởBN xơ gan. Mặc dù dãn TM có thểxảy ra  ở bất cứnơi nào trên  ñường tiêu hóa nhưng vị trí thường gặp nhất là  ởthực quản (TQ), một phần không nhỏlà dãn TMTPV. Dãn TMTPV có thể liên tục với dãn TMTQ hoặc  đơn  độc  ở vùng phình vị. XHTH do vỡdãn TMTPV chiếm từ10-15% các trường 
hợp XHTH do vỡdãn TM(2). Dãn TMTPV dù ít xuất huyết hơn dãn TMTQ nhưng một khi xuất huyết thường nặng nềhơn, tỉ lệ tái phát và tửvong cao hơn(5,9,6,1)
 Ngày nay, có nhiều phương pháp điều trị XHTH do vỡ dãn TMTQ nhưdùng thuốc, chích xơ, thắt búi dãn TM qua nội soi, dùng sonde Blackemore, tạo thông nối cửa-chủtrong gan qua  ñường TM cảnh (TIPS) và phẫu thuật tạo shunt… Trong khi đó,điều trịXHTH do vỡ dãn TMTPV vẫn còn là một thách thức lớn(17,6). Các phương pháp điều trị dành cho dãn TMTQ  đã nêu trên khi áp dụng vào  điều trị dãn TMTPV  đều có một số hạn chế nhất  định và vẫn chưa phải là chọn lựa điều trị đầu tiên. 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment