Hiêụ quả của Gamaglobulin trong điều trị hội chứng Guillain-Barré ở trẻ em
Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả của Gamaglobulin trong điều trị hôi chứng Guillain-Barré ở trẻ em. Kết quả cho thấy tuổi trung bỉnh 5 ±3,5 tuổi, triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là giảm hoặc mất phản xạ gân xương 99,4%, giảm vận động tứchi 44,5%; chỉở hai chi dưới 40,5%, rối loạn cảm giác 17,2%, liệt hô hấp 11,3%, liệt thần kinh sọ 2,98%. Phân ly đạm tế bào 60%, thay đổi trên điện cơ gặp trên 70%. Liệu pháp IVIG (2g/kg/2 ngày) đã giảm tỷ lệ tử vong, phục hồi vận động tốt hơn so với nhóm không điều trị (2,13%
và 11,12%; 43,29 ngày và 76,33 ngày). Giảm hoặc mất phản xạ gân xương và yếu liệt chi là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của hôi chứng chứng Guillin-Barre’ ở trẻ em. Trên 60% bệnh nhi có phân ly đạm tế bào trong dịch não tủy, thay đổi điện cơ 71,3%. IVIG đã làm giảm tỷ lệ tử vong và rút ngắn thời gian điều trị.
Hội chứng Guillain – Barré gồm một số thể lâm sàng trong đó thể viêm đa dây thần kinh mất myelin cấp là thể bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em, gây ra liệt mềm cấp với biểu hiện là yếu hoặc liệt các cơ, giảm hoặc mất các phản xạ gân xương. Hội chứng này liên quan đến bệnh lý tự miễn dịch thường xảy ra sau giai đoạn nhiễm virus, vi khuẩn, sau tiêm vaccin, sau phẫu thuật hoặc có thể sau thủ thuật gây tê ngoài màng cứng. Tỷ lệ mới mắc hàng năm từ 1,2 đến 3,1/100.000 dân, 30% bệnh nhân dưới 20 tuổi, trong đó hai phần ba trường hợp là trẻ em dưới 8 tuổi. Đã có rất nhiều báo cáo trên thế giới về hiệu quả của Gammaglobulin trong điều trị hội chứng Guillain – Barré. Ở Việt Nam Gammagobulin đã được dùng để điều trị cho trẻ em mắc hội chứng này. Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng Guillain-Barré ở trẻ em.
Nhận xét Hiêụ quả của Gamaglobulin trong điều trị hội chứng Guillain-Barré ở trẻ em.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng: 168 bệnh nhi mắc hội chứng Guillain-Barré được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01 tháng 01 năm 2006 đến 30 tháng 07 năm 2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhi: Theo Asbury [3].
Triệu chứng bắt buộc:
– Liệt tiến triển của chân và tay
– Mất hoặc giảm phản xạ gân xương.
– Không có rối loạn cơ tròn.
Triệu chứng hỗ trợ: Liệt tiến triển dưới 4 tuần; liệt mềm; đối xứng hai bên; có rối loạn cảm giác; liệt dây thần kinh sọ; rối loạn thần kinh thực vật; tăng protein và bạch cầu < 20 tế bào trong dịch não tủy; thay đổi dẫn truyền dạng mất myelin ở rễ hoặc dây thần kinh trên điện cơ đồ.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân bị ngộ độc; bệnh bạch hầu; bệnh porphyrin.
Phân loại mức độ bệnh và sự phục hồi vận động dựa vào thang điểm vận động của Asbury [3]. Mức độ nhẹ: điểm vận động < điểm; mức độ vừa: 2 điểm < điểm vận động < 4 điểm; mức độ nặng: điểm vận động > 4 điểm.
Bệnh nhi được phân làm 2 nhóm:
có dùng IVIG liều 2g/kg/2ngày và không dùng IVIG (chỉ điều trị bằng corticoid liều methyprednisolon 10mg/kg/3 ngày), 2 nhóm được phân chia ngẫu nhiên.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích