HIệU QUả CủA MÔ HìNH CAN THIệP “NÔNG -TIểU -CáN” TRONG CHĂM SóC SứC KHOẻ NGƯờI DÂN CHUYÊN CANH CHè TạI THáI NGUYÊN
HIệU QUả CủA MÔ HìNH CAN THIệP “NÔNG -TIểU -CáN” TRONG CHĂM SóC SứC KHOẻ NGƯờI DÂN CHUYÊN CANH CHè TạI THáI NGUYÊN
Nguyễn Tuấn Khanh, Đỗ Hàm
Trường Đại học Y dược Thái Nguyên
TóM TắT
-Một nghiên cứu can thiệp cộng đồng bằng truyền thông giáo dục sức khoẻ kết hợp nâng cao năng lực của cán bộ y tế cơsở, dựa trên mô hình ” Nông-TiểuCán” đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong chăm sóc sức khoẻ người dân chuyên canh chè tại xã Tân Linh huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Tỷ lệ một số bệnh và triệu chứng bệnh ở người tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật đã giảm rõ rệt: đau đầu giảm 30,2%, (từ 84,0 xuống 53,8%) buồn nôn giảm 30,7%, run chân tay, mệt mỏi đều > 25% (p<0,05). Các bệnh lý thực thể ở người tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật sau 2 năm can thiệp giảm rõ rệt: bệnh mắt giảm 49,7%, (từ 95,0 xuống 43,5%), TMH giảm 36,2%, cơ xương 27,8% (p<0,05). Trong khi đó ở nhóm đối chứng tỷ lệ này giảm không đáng kể (p>0,05)-Các tác giả khuyến nghị cần có những nghiên cứu tiếp ở những vùng khác và nhân rộng mô hình này
ĐặT VấN Đề
Hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Nhiễm độc HCBVTV là một vấn đề sức khoẻ đáng quan tâm ở các vùng nông thôn nước ta hiện nay [3].Theo Tổ chức Y tế Liên Mỹ ước tính khoảng 3% người lao động nôngnghiệp bị ngộ độc cấp tính khi tiếp xúc với HCBVTV, với khoảng 1,3 tỷ người lao động nông nghiệp trên toàn thế giới có nghĩa sẽ là khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp tính hàng năm [6].Trongkhi đó, nhu cầu sử dụng HCBVTV ngày càng tăng, từ 400.000 tấn (năm 1955) lên 4,4 triệu tấn (năm 2009) [7] với hơn 2.500 loại HCBVTV [1] . Tại Việt Nam , theo một số nghiên cứu có khoảng 15-20 triệu người thườngxuyên tiếp xúc với HCBVTV [4]. Hàng năm có khoảng hơn nửa triệu ngườiViệt Nambị ngộ độc cấp tính. Thống kê sơ bộ tại 38 tỉnh, thành phố, trong năm 2007 đã xảy ra gần 4.700 vụ, với 5.207 trường hợp bị nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật và 106 người đã tử vong. Việt Nam có diện tích chè khoảng 120.000 ha hiện đang đứng thứ 5 thế giới về số lượng chè xuất khẩu (hơn 100.000 tấn năm 2009). Thái Nguyên có diện tích chè lớn với gần 16.000 ha, người nông dân canh tác chè thường xuyên phải sử dụng HCBVTV. Tuy nhiên kiến thức, thực hành về việc sử dụng HCBVTV còn hạn chế gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người [5]. Để góp phần vào việc chăm sóc sức khoẻ cho người nông dân chuyên canh chè và xây dựng mô hình can thiệp phù hợp điều kiện thực tế nơi đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Xây dựng mô hình can thiệp và đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp bảo vệ sức khoẻ người nông dân chuyên canh chè phù hợp với điều kiện thực tế của Thái Nguyên
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Nông nghiệp -PTNT (2009), “Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ởViệt Nam”, Thông tư số 09/2009/TT -BNN ngày 03/3/2009 của Bộ Nông nghiệp – PTNT -Hà Nội
2. Nguyễn Tuấn Khanh, Đỗ Hàm,(2005) “Sức khoẻ của nông dân trồng lúa tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật tại Thái Nguyên sau một năm can thiệp bằng giáo dục về AT -VSLĐ” TC Bảo hộ lao động; 2005/Số 12 tr 14-16..
3. Bùi Thanh Tâm và CS (2003), “Mô hình dựa vào cộng đồng để giảm thiểu nguy cơnhiễm độc thuốc BVTV ở các vùng nông nghiệp” Hội nghị khoa học Quốc tế Y học lao động và Vệ sinh Môi trường lần thứ I Hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ V , Hà Nội, tr 731 -743.
4. Hà Minh Trung và Cs (2000) Nghiên cứu ảnh hưởng của hoá chất độc hại dùng trong nông nghiệp tới sức khoẻ con người, các biện pháp khắc phục, Đề tài cấp Nhà nước 11-08, Bộ NN & PTNN -Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Tư(2003), Nghiên cứu một số chỉ số hoá sinh, kiến thức hiểu biết, sức khoẻ ở người sử dụng thuốc trừ sâu trong canh tác chè, Đề tài nghiên cứu khoa họccấp bộ, mã số B2001-04-08, Trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất