HIỆU QUẢ CỦA ORESOL GIẢM ÁP LỰC THẨM THẤU TRONG ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM

HIỆU QUẢ CỦA ORESOL GIẢM ÁP LỰC THẨM THẤU TRONG ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM

 HIỆU QUẢ CỦA ORESOL GIẢM ÁP LỰC THẨM THẤU TRONG ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM TẠI KHOA TIÊUHÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II 

Dương Thanh Long*.Phạm Thị Ngọc Tuyết**Trần Thị Thanh Tâm*** 
Mục tiêu:So sánh hiệu quả của ORS giảm thẩm thấu (Na 75 mmol/L, K 20 mmol/L, Cl 65 mmol/L, citrat 10 mmol/L và glucose 75 mmol/L; 245 mosm/L) với ORSchuẩn của WHO(311 mosm/L). 
Phương pháp:Thử nghiệm lâm sàng, mù đôi ngẫu nghiên có đối chứng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng II, với các biến: lượngORS uống, lượng phân thải ra, tỉ lệ chuyển sang truyền tĩnh mạch, thời gian tiêu chảy kể từ lúc được chọn.
Kết quả:Có 215 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị tiêu chảy cấp với mất nước ≤ 10% được chọn ngẫu nhiên và phân nhóm vào nghiên cứu, trong đó 110 trẻ dùng ORSchuẩn WHO (ORS WHO), nhóm 1 và 105 trẻ dùng ORS giảm thẩm thấu (ORS GTT), nhóm 2. Lượng ORS (ml/kg) trung bình (se) uống trong 24 giờ đầu của ORS GTT lớn hơn ORS WHO là 55,5 (2,4) so 28,9 (1,4) (p < 0,05); lượng phân trung bình (g/kg) trong 24 giờ  đầu 
của nhóm ORS GTT ít hơn ORS WHO lần lượt 45,3 (2,8)và 57,8 (2,9) (p < 0,05); tỉ lệ chuyển sang truyềntĩnh 
mạch của nhóm ORS WHO là 9,1% và 1,9% của nhóm ORS GTT (p < 0,05), RR = 4,8 (KTC 95%: 1,1 – 21,3); 
thời gian tiêu chảy không khác biệt ở hai nhóm. Tỉ lệ hạ natri máu sau 24 giờ (Na < 130 mmol/L) ở nhómORS 
GTT 1%. 
Kết luận:Trong 24 giờ đầu, trẻ tiêu chảy cấp uống ORS GTT nhiều hơn ORS WHO và lượng phân cũng ít hơn. Tỉ lệ chuyển sang truyền tĩnh mạch của nhóm ORS WHO cao gần 5 lần so nhóm ORS GTT, tỉ lệ hạ natri máu của nhóm uống ORS GTT thấp 1% và không có sự khác biệt về thời gian tiêu chảy của hai nhóm

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment