HIỆU QUẢ CỦA PHẢC ĐỒ NỒI TIẾP TRONG ĐIỀU TRỊ TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TẢ TRÀNG
HIỆU QUẢ CỦA PHẢC ĐỒ NỒI TIẾP TRONG ĐIỀU TRỊ TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TẢ TRÀNG
Từ khi phát hiện ra vi khuẩn H.p, quan điểm điều trị của bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là việc sử dụng kháng sinh để tiệt trừ H.p. Phác đồ chuẩn được khuyến cáo sử dụng đầu tiên bao gồm PPI kết hợp với hai loại kháng sinh là clarithromycin + amoxicillin (hoặc metronidazole) được báo cáo có tỷ lệ thành công từ 90-95%(2,6,12) nhưng trên thực tế hiện nay, hiệu quả tiệt trừ H.p của phác đồ này chi vào khoảng 65-75% (3,8,9). Những năm gần đây, người ta ghi nhận có tình trạng kháng thuốc mà đặc biệt là kháng với clarithromycin đang có khuynh hướng gia tăng và kháng metronidazole chiếm > 50% ở một số quốc gia (6). Trước tình trạng kháng thuốc nêu trên, nhiều phác đồ khác nhau được đề nghị để sử dụng thay thế cho phác đồ chuẩn, trong đó có phác đồ nối tiếp được một số tác giả Ý báo cáo đạt được tỷ lệ tiệt trừ H.p thành công là 93,4% (4’710111314). Việc sử dụng amoxicillin 5 ngày đầu không những có tác dụng diệt khuẩn, làm giảm nhanh mật độ vi khuẩn ở dạ dày mà còn phá hủy các kênh vận chuyển nằm ở thành tế bào của vi khuẩn. Các kênh này đóng vai trò là kênh vận chuyển thuốc (đặc biệt là clarithromycin) qua màng tế bào mà cơ chế đề kháng thường là do làm đóng bít các kênh vận chuyển này. Chính nhờ vậy, phương cách điều trị nối tiếp làm tăng hiệu quả của clarithromycin khi được dùng tiếp theo 5 ngày sau (4713) . Với mục đích tìm kiếm một phác đồ hiệu quả để có thêm một phương cách chọn lựa cho việc điều trị H.p, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sử dụng phác đồ nối tiếp để đánh giá: 1) Tỷ lệ tiệt trừ H.p của phác đồ nối tiếp và so sánh với phác đồ chuẩn; 2) Tác dụng phụ và sự tuân thủ của bệnh nhân đối với phác đồ nối tiếp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng
Các bệnh nhân >18 tuổi được chẩn đoán viêm loét DDTT có nhiễm H.p nhưng chưa được điều trị kháng sinh, đến khám tại phòng khám
Tiêu hóa – Bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM trong thời gian từ tháng 5/2009 đến tháng 10/2009. Có 80 bệnh nhân tham gia nghiên cứu được chia đều thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 40 người. Tiêu chí loại trừ: Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú, bệnh nhân bị suy gan, suy thận, bệnh tim nặng, bị thủng dạ dày, hẹp môn vị, đang bị xuất huyết tiêu hóa, ung thư dạ dày, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế tiết acid như nhóm PPI hoặc Anti-H2 trong vòng 2 tuần, bệnh nhân đã và đang dùng kháng sinh, bismuth trong vòng 4 tuần, bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng viêm không steroid, aspirin, có tiền căn dị ứng với kháng sinh nhóm Macrolide, nhóm Penicillin hoặc nhóm Imidazole.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất