HIỆU QUẢ CỦA SÀI HỒ SƠ CAN THANG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN DO RƯỢU
HIỆU QUẢ CỦA SÀI HỒ SƠ CAN THANG
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN DO RƯỢU
Phạm Thị Hiền1, Trần Ngọc Ánh2, Nguyễn Nhược Kim21Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an, 2
Trường Đại học Y Hà Nội
Sài hồ sơ can thang là vị thuốc chủ trị các chứng can khí uất kết đã được dùng từ lâu trong y học cổ truyền. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của sài hồ sơ can thang ở bệnh nhân viêm gan rượu mức độ vừa (Maddrey < 32). 60 bệnh nhân viêm gan rượu được sử dụng 300ml sài hồ sơ can thang/ngày trong 2 tháng. Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, Maddrey được theo dõi sau 4, 8 tuần. Sài hồ sơ can thang có tác dụng cải thiện chức năng gan. AST, ALT, GGT, bilirubin máu trước điều trị: 199,27 ± 79,79 UI/L, 77,78 ± 39,9 UI/L; 733,38 ± 486,92 UI/L; 41,67 ± 34,0 μmol/L giảmrõ rệt ở tuần thứ 8: 51,97 ± 16,13; 77,78 ± 39,9; 287 ± 197,79; 25,88 ± 23,17. Sau 2 tháng Maddrey giảm nhanh > 5 điểm ở 26/60, 1-5 điểm ở 41/60, không thay đổi ở 3/60 bệnh nhân. Sài hồ sơ can thang làm giảm rõ rệt Maddrey ở tuần thứ 8 với mức giảm 4,03 ± 2,88 điểm. Sài hồ sơ can thang không làm thay đổi chức năng thận ở nhóm nghiên cứu. Với tác dụng làm cải thiện chức năng gan, giảm rõ rệt Maddrey, Sài hồ sơ can thang cho thấy có hiệu quả ở bệnh nhân viêm gan rượu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hietala J, Koivisto H, Anttila P et al (2005). Comparision of the marker GGT –CDT and the conversional laboratory marker of Alcohol abuse in heavy drinkers, moderate drinkers and abstainers. Alcohol and Alcoholism, 40, 511 – 514.
2. Kurt C., Kathleen A (1998). Ethanol.
Clinical Management of Poisoning and Drug Overdose, 34, 475 – 490.
3. Hoàng Trọng Thảng, Nguyễn Thị Hiền(2006).Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, sự biến đổi men transaminase và Gamma transpeptidase ở bệnh gan do rượu. Tạp chí Y học Việt nam, Số đặc biệt, 329, 160 – 167.
4. Robert S. O’S, Srinivasan D, Arthur J (2010). The Practice Guideline Committee of the American Association for the Study of
Liver Diseases and the Practice Parameters Committee of the American College of Gastroenterology. AASLD practice guidelines – Alcoholic Liver Disease.
5. Elliot Ellis, Douglas G, Adler (2006).Alcoholic Hepatitis. Hospital Physician, 55 – 60.
6. Maozu Guan, Li Shengxi, Jiangmei Zhen (2005). Alcoholic hepatitis Clinical Gehua wake decoction. Traditional Chinese Medicine, 9, 14 – 20.
7. Xu Chunrong, Zheng Yu, Ma Jian (2010). Liver hangover soup combined with Western medicine clinical study of 60 alcoholichepatitis. Cases, Chinese folk medicine, 8, 18-27.
8. Sheth M, Riggs M, Patel T et al (2002). Utility of the Mayo end-stage liver disease (MELD) score in assessing prognosis of patients with alcoholic hepatitis. BMC Gastroenterol; 2, 2.
9. Nguyễn Thị Dụ, Nguyễn Trung Cấp(2005). Các bênh lý cấp tính ở người nghiện rượu tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam, 306(1), 8 – 25.
10. Ngô Chí Hiếu, Phạm Duệ, Nguyễn thị Dụ (2003). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị hội chứng rượu cấp. Tạp chí thông tin Y Dược, 3, 49 – 52.
11. Mundle G, Ackermann K, Steinle D, et al (1999). Influence of age, alcohol consumption and abstinence on the sentivity of CDT, GGT and MCV. Alcohol and Alcoholism, 34(5), 760 – 766
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất