Hiệu quả của tẩy giun lên tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu ở trẻ em 36-60 tháng tuổi
Trẻ em d−ới 5 tuổi là đối t−ợng có cơ nguy cơ cao bị SDD và thiếu máu ở Việt Nam và các n−ớc đang phát triển [1-4]. Một trong những nguyên nhân của SDD và thiếu máu là nhiễm giun sán, do điều kiện môi tr−ờng sống không
đảm bảo vệ sinh, chế độ ăn hàng ngày thiếu về số l−ợng và chất l−ợng.
Trong những năm qua, đồng bằng sông Mêkong là một vùng chịu nhiều biến đổi bất lợi về thời tiết, lũ lụt, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp thực phẩm, điều kiện sống của người dân, nhất là trẻ em… những yếu tố này có thể là những yếu tố nguy cơ ảnh h−ởng đến tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của trẻ em dưới 5 tuổi [3,4].
Nhiễm giun là nguyên nhân làm cho trẻ chán ăn, kém tiêu hoá, hấp thu các chất dinh dưỡng. Ngoài ra giun có thể gây một số biến chứng như tắc ruột ở trẻ em, giun chui ống mật, dị ứng, chậm phát triển thể chất và tinh thần [5]. Một số nghiên cứu cho thấy phòng chống nhiễm giun là một biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm thiếu máu [6,9]. Tuy nhiên đa số các nghiên cứu tập trung vào lứa tuổi trẻ em tiểu học, những nghiên cứu về phòng chống nhiễm giun trên trẻ nhỏ trước tuổi đi học còn ít.
Nghiên cứu này nhằm:
– Đánh giá hiệu quả của biện pháp tẩy giun tới cải thiện tình trạng dinh d−ỡng qua các chỉ tiêu nhân trắc cân nặng/ tuổi, chiều cao/ tuổi.
– Hiệu quả của tẩy giun tới tình trạng thiếu máu dinh d−ỡng ở trẻ em 36 tháng – 60 tháng tuổi.
II- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp can thiệp, mù đơn, có đối chứng trên cộng đồng.
2. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ em lứa tuổi 36 đến 60 tháng tuổi, tại 3 phường thuộc thành phố Long An tỉnh An giang, Đồng bằng sông Mêkong có điều kiện sống tương tự nhau. Đây là ba ph−ờng nghèo, ng−ời dân sinh sống chủ yếu là làm ruộng (85%), hàng năm thường bị lũ lụt khoảng 2 tháng. Điều kiện sống chưa đảm bảo về mặt vệ sinh, phần lớn ng−ời dân còn đi cầu tiêu xuống sông ngòi, ao cá, chưa có ý thức xử lý rác thải,… đây là những điều kiện rất thuận lợi cho lây nhiễm ký sinh trùng.
Mẫu nghiên cứu đ−ợc tính toán theo công thức tính cỡ mẫu cho thử nghiệm can thiệp cộng đồng.
ọ2 (Z1-ỏ/2 + Z 1-õ)2 n = (à1-à2)2
Số trẻ được chọn ước tính cho sự khác biệt
giữa hai nhóm về nồng độ Hb (4.5g/L), cân nặng (0.25kg), chiều cao (0.4cm) sau 6 tháng nghiên cứu. Số trẻ cần cho nghiên cứu là 280 trẻ, 25 trẻ đ−ợc chọn thêm cho dự kiến số trẻ bỏ cuộc.
Tiêu chuẩn chọn trẻ: độ tuổi 36-60 tháng, không bị mắc các bệnh về bẩm sinh, qua xét nghiệm sàng lọc được đánh giá là có nhiễm giun, gia đình nhất trí tham gia nghiên cứu.
3. Các kĩ thuật
Xét nghiệm phân sàng lọc bằng phương pháp Willis trên 898 trẻ. cho thấy 363 trẻ bị nhiễm giun các loại, có 308 trẻ được gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu. Lập danh sách, phân chia ngẫu nhiên trẻ thành 2 nhóm: nhóm can thiệp (CT, n=153), nhóm đối chứng (ĐC, n=155).
Trước nghiên cứu, gia đình của trẻ, cán bộ y tế địa ph−ơng đ−ợc giải thích về nghiên cứu,
đồng ý tham gia nghiên cứu. Khi kết thúc theo dõi 6 tháng, toàn bộ trẻ của hai nhóm đều đ−ợc tẩy giun một liều bằng mebeldazol bằng Mebendazol, 500mg. Các dụng cụ xét nghiệm đảm bảo vô trùng, dùng 1 lần.
Số liệu về nhân trắc đ−ợc đánh giá 2 tháng/lần: cân nặng đ−ợc xác định bằng cân điện tử SECA (độ chính xác 0,1 kg). Chiều cao đứng đ−ợc đo với trẻ trên 3 tuổi và chiều dài nằm với trẻ d−ới 3 tuổi (độ chính xác 0,1 cm). Các chỉ số cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, cân nặng/chiều cao đ−ợc tính theo quần thể tham khảo NCHS.
Xét nghiệm Hb khi bắt đầu và kết thúc nghiên cứu bằng phương pháp Cyanmethemoglobin; đánh giá thiếu máu theo hướng dẫn của WHO [4]: Hb<11 g/dL đ−ợc coi là thiếu máu; thiếu nhẹ (Hb từ 9-11g/dL); thiếu vừa (Hb:7-9g/dL); thiếu nặng khi Hb<7g/dL. Những trẻ có Hb<7 g/dL đ−ợc điều trị ngay theo phác đồ thiếu máu và loại khỏi nghiên cứu.
Số liệu được phân tích theo chương trình EPI-INFO 6.04 và SPSS 10.05. Các kết quả được trình bày theo các số trung bình, tỷ lệ %. Các test Student, ữ2 đ−ợc sử dụng để kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích