HIỆU QUẢ CỦA TIN NHẮN, TƯ VẤN TẠO ĐỘNG LỰC TRÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM
HIỆU QUẢ CỦA TIN NHẮN, TƯ VẤN TẠO ĐỘNG LỰC TRÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM.Nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) là một vấn đề sức khoẻ và xã hội toàn cầu hiện nay, ước tính có khoảng 26,8 triệu người bị nghiện CDTP vào năm 2016 [173]. Lệ thuộc CDTP là một rối loạn mạn tính và có tính tái phát do hậu quả tác dụng kéo dài của chất gây nghiện lên não bộ [103]. Điều trị duy trì thay thế CDTP bằng Methadone (MMT) hiện là biện pháp điều trị có hiệu quả. Biện pháp này đã ra đời từ những năm 90, được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia, kết quả cho thấy đã mang lại hiệu quả như ức chế sử dụng heroin [116], giảm sử dụng chung bơm kim tiêm và lây truyền HIV [80], [192], giảm các triệu chứng cai, giảm cơn thèm ma tuý [55], giảm hoạt động tội phạm và tăng tỷ lệ việc làm [139], [175], [195]. Để đảm bảo tính bền vững và thành công của chương trình MMT thì cần rất nhiều nỗ lực lớn để duy trì lợi ích và hiệu quả mà chương trình đã mang lại trong những năm qua [80], [139]. Khi điều trị bất kỳ bệnh gì, việc tuân thủ đúng các quy định của phác đồ điều trị là một điều tiên quyết cho sự thành công của hầu hết các phương pháp điều trị [98], [109], [112], [204]. Mặc dù chương trình MMT đã chứng minh có hiệu quả nhưng tỷ lệ tái sử dụng CDTP trong và sau khi tham gia MMT là tương đối cao, cụ thể tỷ lệ không tuân thủ hoặc tuân thủ kém có thể lên đến 70% [164], [204]. Kết quả các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam cho thấy có 37,3% bỏ liều trong 3 tháng qua [138] và 17,7% bỏ liều trong 30 ngày qua [183]. Không tuân thủ điều trị có thể dẫn đến tăng nguy cơ bị các triệu chứng cai nghiện, tái nghiện ma tuý và quá liều [71].
Tham gia MMT thường qui có thể chỉ hiệu quả đối với một số ít bệnh nhân vốn có sẵn động lực, bổ sung thêm các dịch vụ tư vấn tăng cường có liên quan đến việc tăng hiệu quả hơn [119]. Tư vấn tạo động lực (TVTĐL) là phương pháp hợp tác khơi gợi từ chính động lực của bệnh nhân [120]. Một số nghiên cứu đã chứng minh, TVTĐL là một phương pháp tư vấn dựa trên bằng chứng, đã được sự công nhận của nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe (CSSK) [114], [115], [120]. TVTĐL có thể cải thiện tuân thủ thuốc và dẫn đến kết quả hành vi sức khỏe tốt hơn như giảm sử dụng thuốc phiện, tuân thủ điều trị cao và tái phát ít hơn [156]. Tin nhắn (SMS) nhắc nhở tạo động lực là phương pháp đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu CSSK2 [159]. Lời nhắc qua SMS cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thay đổi hành vi như giúp tăng cường trí nhớ tiềm năng [75], giảm liều thuốc bị bỏ lỡ, có thái độ tích cực hơn với tuân thủ dùng thuốc, giảm các gián đoạn điều trị [88], bệnh nhân cảm thấy được quan tâm và tự tin hơn [179] và sự hỗ trợ của điện thoại di động trong một môi trường hạn chế nguồn lực là điều rất cần thiết và hữu dụng [167].
Tại Việt Nam, chương trình MMT được triển khai đầu tiên vào năm 2008 tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và Hải Phòng, đã được chứng minh là mang lại lợi ích to lớn cho cả người bệnh và cộng đồng [1], [80]. Cuối năm 2019, Việt Nam có khoảng 53.000 bệnh nhân (BN) đang điều trị Methadone tại 63 tỉnh thành trong cả nước. TP.HCM có số BN cao nhất với hơn 24.000 người, đặc biệt tại đây hoạt động mua bán trái phép, tiêm chích ma tuý vẫn diễn ra rất phức tạp [2]. Methadone là loại thuốc khởi phát chậm và có tác dụng lâu dài nên đòi hỏi nhiều thời gian để tối ưu hoá hiệu quả của điều trị [71]. Kết quả đánh giá sau hai năm thí điểm chương trình MMT cho thấy tỷ lệ BN bỏ uống 1-2 ngày tại TP.HCM có chiều hướng tăng dần theo thời gian, cụ thể 0 – 3 tháng (17,3%); 10 -12 tháng (28,1%) và 19 – 24 tháng (34,7%) trong đó có 4,1% bệnh nhân bỏ liên tục 3 – 4 ngày [80]. Ngoài ra, báo cáo tại Quận 6 ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân bỏ uống ít nhất một liều trong tháng khoảng 28%, số lượt bỏ có thể lên đến 1055 lượt trên 341 BN [4]. Đồng thời, kết quả một nghiên cứu khác cho thấy hỗ trợ tuân thủ bằng điện thoại di động có tương quan nghịch với bỏ liều [138].
Một hệ thống cảnh báo sớm cho rằng dữ liệu bỏ liều Methadone có thể hữu ích để cung cấp hỗ trợ cần thiết và kịp thời cho những người sử dụng heroin [80]. Sử dụng chất gây nghiện có đặc điểm mạn tính và tái phát, do vậy việc theo dõi liên tục và duy trì động lực là rất quan trọng [135]. Chính vì vậy, việc tạo động lực thông qua tin nhắn và tư vấn là một yếu tố không thể thiếu trong điều trị sử dụng chất và phục hồi lâu dài, thiếu nó được cho là một trong những lý do phổ biến nhất của tuân thủ điều trị thất bại và tái phát sau điều trị [36], [157]. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào sử dụng hai phương pháp trên để tăng cườngtuân thủ điều trị ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Việt Nam, đặc biệt tại TP.3 Hồ Chí Minh. Do vậy, nghiên cứu tiến hành phương pháp tin nhắn và TVTĐL nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị, góp phần thành công cho chương trình MMT.Câu hỏi nghiên cứu
1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone là bao nhiêu, và những yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone trước can thiệp là gì?
2. Can thiệp bằng phương pháp nhắn tin nhắc nhở tạo động lực, tư vấn tạo động lực trên bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone có tăng tuân thủ điều trị hay
không?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh trước can thiệp.
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tư vấn tạo động lực, nhắn tin nhắc nhở tạo động lực trên tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh sau 3 và 6 tháng can thiệp.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone trước can thiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone trước can thiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp tư vấn tạo động lực, nhắn tin nhắc nhở tạo động lực trên tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh sau 3 và 6 tháng can thiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………………………… i
Danh mục chữ viết tắt và đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt………………………………… iv
Danh mục các bảng……………………………………………………………………………………. v
Danh mục các sơ đồ, hình, biểu đồ………………………………………………………………. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………………………….. 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ………………………………………………….. 4
1.1 Tổng quan nghiện và rối loạn do sử dụng các chất dạng thuốc phiện …….. 4
1.2. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone……………….. 10
1.3. Định nghĩa và đánh giá tuân thủ điều trị………………………………………….. 14
1.4. Nghiên cứu tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng……………………….. 16
1.5. Tổng quan về tư vấn tạo động lực………………………………………………….. 22
1.6. Hiệu quả tư vấn tạo động lực và tuân thủ điều trị ……………………………… 30
1.7. Hiệu quả của nhắn tin nhắc nhở tạo động lực và tuân thủ điều trị………… 35
1.8. Tình hình điều trị Methadone tại Việt Nam……………………………………… 42
1.9. Tình hình điều trị Methadone tại Thành phố Hồ Chí Minh…………………. 45
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………. 48
2.1. Giai đoạn 1: Khảo sát cắt ngang đối tượng tham gia nghiên cứu …… 49
2.1.1. Thiết kế nghiên cứu………………………………………………………………….. 49
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………….. 49
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ………………………………………………. 49
2.1.4. Cỡ mẫu của nghiên cứu…………………………………………………………….. 49
2.1.5. Phương pháp chọn mẫu…………………………………………………………….. 50
2.1.6. Xác định biến số kết cục và các biến số nền …………………………………. 51
2.1.7. Phương pháp, công cụ đo lường, thu thập dữ liệu………………………….. 59
2.2. Giai đoạn 2: Đánh giá hiệu quả của tin nhắn nhắc nhở tạo động lực, tư
vấn tạo động lực trên tuân thủ điều trị………………………………………………….. 60
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu can thiệp…………………………………………………….. 60iii
2.2.2. Đối tượng can thiệp………………………………………………………………….. 60
2.2.3. Thời gian và địa điểm can thiệp………………………………………………….. 60
2.2.4. Cỡ mẫu can thiệp …………………………………………………………………….. 60
2.2.5. Phương pháp chọn mẫu can thiệp……………………………………………….. 61
2.2.6. Xác định các biến số độc lập và biến số phụ thuộc ………………………… 62
2.2.7. Biện pháp can thiệp………………………………………………………………….. 62
2.2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu …………………………………………………… 72
2.2.9. Đạo đức trong nghiên cứu …………………………………………………………. 75
Chương 3. KẾT QUẢ …………………………………………………………………………….. 78
3.1. Các đặc điểm chung của bệnh nhân khi tham gia vào nghiên cứu ……….. 78
3.2. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân lúc đầu trước khi can thiệp………… 84
3.3. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và các đặc tính của bệnh nhân……… 85
3.4. Các đặc tính của bệnh nhân khi phân bố vào ba nhóm trước can thiệp …. 90
3.5. Hiệu quả của tư vấn tạo động lực, nhắn tin nhắc nhở tạo động lực………. 97
Chương 4. BÀN LUẬN …………………………………………………………………………. 104
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân tham gia điều trị Methadone trước can thiệp.. 104
4.2. Tỷ lệ các loại tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang điều trị Methadone. 113
4.3. Mối liên quan giữa các loại tuân thủ điều trị với các đặc tính bệnh nhân115
4.4. Các đặc tính bệnh nhân phân bố vào ba nhóm khi tham gia nghiên cứu 120
4.5. Hiệu quả của tin nhắn và tư vấn tạo động lực trên tuân thủ điều trị ……. 122
4.6. Điểm mạnh và hạn chế……………………………………………………………….. 131
4.7. Tính mới và tính ứng dụng………………………………………………………….. 136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………………… 138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA NGHIÊN CỨU SINH CÓ LIÊN QUAN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
Danh mục các bảng
STT Nội dung Trang
Bảng 3.1 Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân đang điều trị Methadone 78
Bảng 3.1 Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân đang điều trị Methadone (tt) 79
Bảng 3.2 Các hành vi nguy cơ và các yếu tố ảnh hưởng khác của bệnh nhân 80
Bảng 3.3 Các yếu tố liên quan tình trạng sức khoẻ bệnh nhân 82
Bảng 3.4 Các yếu tố rào cản và mong đợi của bệnh nhân 83
Bảng 3.5 Tỷ lệ các loại tuân thủ điều trị của bệnh nhân lúc đầu 84
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị tại phòng cấp phát thuốc và một
số yếu tố đặc tính của bệnh nhân trước can thiệp
85
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị do bệnh nhân tự báo cáo và một
số yếu tố đặc tính của bệnh nhân trước can thiệp
86
Bảng 3.8 Sự phân bố đặc tính dân số xã hội của bệnh nhân vào ba nhóm 90
Bảng 3.9 Sự phân bố đặc tính kinh tế và hành vi nguy cơ của bệnh nhân 91
Bảng 3.10 Sự phân bố các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điều trị Methadone 92
Bảng 3.11 Sự phân bố tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân vào ba nhóm 93
Bảng 3.12 Sự phân bố quá trình điều trị methadone của bệnh nhân vào 3 nhóm 94
Bảng 3.13 Các loại tuân thủ điều trị phân loại theo ba nhóm trước can thiệp 94
Bảng 3.14 Lý do bệnh nhân mất theo dõi sau 3 và 6 tháng can thiệp 95
Bảng 3.15 Lý do mất theo dõi sau 3 tháng phân bố theo 3 nhóm can thiệp 96
Bảng 3.16 Lý do mất theo dõi sau 6 tháng phân bố theo 3 nhóm can thiệp 96
Bảng 3.17 Hiệu quả của tư vấn tạo động lực so với nhóm chứng 97
Bảng 3.18 Hiệu quả của tư vấn tạo động lực so với nhóm chứng đã kiểm soát 98
Bảng 3.19 Hiệu quả của nhắn tin tạo động lực so với nhóm chứng 99
Bảng 3.20 Hiệu quả của nhắn tin tạo động lực so với nhóm chứng đã kiểm soát 100
Bảng 3.21 Hiệu quả của tư vấn tạo động lực so với nhắn tin 101
Bảng 3.22 Hiệu quả của tư vấn tạo động lực so với nhắn tin đã kiểm soát 102vi
Danh mục các sơ đồ, hình, biểu đồ
STT Nội dung Trang
Hình 1.1 Số năm sống khoẻ mạnh bị mất đi do rối loạn sử dụng ma tuý 6
Hình 1.2 Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nghiện 8
Hình 1.3 Mô hình tương tác của sử dụng chất gây nghiện 8
Hình 1.4 Các hình thái sử dụng chất gây nghiện 9
Hình 1.5 Tiêu chí chẩn đoán nghiện hay phụ thuộc ma tuý 9
Hình 1.6 Tuân thủ điều trị liên quan đến nhận thức về liều Methadone 18
Hình 1.7 Mô hình niềm tin sức khoẻ 25
Hình 1.8 Tinh thần cơ bản của tư vấn tạo động lực 28
Hình 1.9 Bốn quy trình trong tư vấn tạo động lực 29
Hình 1.10 Cán cân đo lường tầm quan trọng của sự thay đổi 29
Hình 1.11 Các giai đoạn thay đổi hành vi 30
Hình 1.12 Kết quả báo cáo hoạt động của chương trình điều trị Methadone 44
Hình 1.13 Tổng quan bệnh nhân tại ba quận được chọn 46
Sơ đồ 1.1 Dàn ý tổng quan nghiên cứu 47
Sơ đồ 2.1 Các giai đoạn tiến hành nghiên cứu 48
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ các bước tiến hành phương pháp tư vấn tạo động lực 67
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ các bước tiến hành nhắn tin tạo động lực cho bệnh nhân 68
Sơ đồ 3.1 Lưu đồ tiến hành can thiệp thực địa ngẫu nhiên có nhóm chứng 8
Nguồn: https://luanvanyhoc.com