Hiệu quả đầu tư trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ y tế tại 15 đơn vị trực thuộc bô y tế giai đoạn 1996 – 2004
Trang thiết bị y tế (TTBYT) là phương tiện để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo, chẩn đoán, điều
trị và dự phòng. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và hiệu quả đầu tư trang thiết bị y tế phục vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 1996 – 2004. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích tài liệu, phỏng vấn theo bộ câu hỏi, thảo luận nhóm và điều tra quan sát tại 15 đơn vị trực thuộc Bộ Y tế. Kết quả: (1). Thực trạng: Chỉ có 4% kinh phí mua sắm trang thiết bị y tế từ nguồn Sự nghiệp khoa học (SNKH). Các trang thiết bị y tế được mua sắm hoạt động tốt chiếm 95,8%, tỷ lệ thiết bị bị hỏng, thiếu kinh phí vận hành và không có nhu cầu sử dụng còn chiếm 4,2%; 80% đơn vị có mạng máy tính nội bộ. (2). Hiệu quả: Đã và đang triển khai 334 đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ và Nhà nước, góp phần đào tạo cho ngành y tế 419 học viên sau đại học, công bố 927 bài báo, rút ngắn thời gian điều trị từ 7,1ngày (1997) xuống còn 6,72 ngày (2003), đẩy lùi nhiều vụ dịch nguy hiểm. Kết luận: (1). Kinh phí mua sắm trang thiết bị từ nguồn SNKH quá ít. (2). Đầu tư trang thiết bị y tế bước đầu đã đưa lại hiệu quả trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, chẩn đoán, điều trị và dự phòng.
Trang thiết bị y tế (TTBYT) là một trong bốn nguồn lực quan trọng góp phần quyết định đến hiệu quả, chất lượng của công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân. TTBYT hiện đại đã đưa ngành y tế đạt được một số thành tựu đáng kể trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, chẩn đoán, điều trị và dự phòng. Tuy nhiên, trong việc đầu tư TTBYT còn gặp nhiều khó khăn, bất cập về các chế độ chính sách, nguồn nhân lực, tài chính, máy móc thiết bị và hệ thống thông tin KH&CN. Để có thể đánh giá được hiệu quả đem lại từ TTBYT chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
Đánh giá thực trạng và hiệu quả đầu tư TTBYT phục vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 1996 – 2004.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
– Các văn bản pháp quy liên quan đến đầu tư TTBYT.
– Nguồn nhân lực của các đơn vị điều tra
– Nguồn kinh phí đầu tư TTBYT
– Trang thiết bị Y tế loại A ( >8.000USD trở lên) đã được mua sắm
– Hệ thống công nghệ thông tin.
– Lãnh đạo trưởng phó các đơn vị và các phòng ban chức năng có liên quan đến việc mua sắm TTBYT.
– Chủ nhiệm các đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước.
2. Mẫu khảo sát
– 15 đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, trong đó: 5 Trường Đại học Y – Dược, 5 viện nghiên cứu và 5 bệnh viện Trung Ương.
– 63 Lãnh đạo từ trưởng /phó đơn vị và các phòng ban chức năng có liên quan đến việc mua sắm TTBYT, 166 Chủ nhiệm đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước đã và đang triển khai.
3. Phương pháp nghiên cứu
– Điều tra phỏng vấn mô tả cắt ngang theo bộ câu hỏi được thống nhất và thiết kế sẵn.
– Thảo luận nhóm
– Quan sát hoạt động của phòng thí nghiệm lớn tại một số đơn vị và thu thập số liệu hoạt động của các TTB sau khi được đầu tư.
– Đánh giá hiệu quả đầu tư TTB KH&CN trong ngành Y tế được dựa vào chức năng, nhiệm vụ chính của các đơn vị để đưa ra tiêu chí đánh giá.
– Tất cả các số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê Y học, sử dụng phần mềm Epi – Info 6.04 của WHO.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích