Hiệu quả điều trị của viên nén tadimax trên bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại bệnh viện lão khoa trung ương
Nghiên cứu tiến hành tại bệnh viện Lão khoa trung ưong, bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐTTL) được điều trị bằng viên nén Tadimax với thành phần chính là chiết xuất của lá cây trinh nữ hoàng cung. Mục tiêu: (1) Đánh giá hiệu quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng viên nén Tadimax,(2) Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng mở không nhóm đối chứng, 53 bệnh nhân bị PĐTTL được điều trị bằng thuốc trong 2 tháng. Kết quả: 92% bệnh nhân kết quả điều trị tốt và khá; 7,5% bệnh nhân kết quả kém. Các tác dụng không mong muốn của thuốc: chóng mặt nhẹ 5,7%. Kết luận: Đây là loại thuốc điều trị có hiệu quả và an toàn.
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới trên 45 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi đạt tới 86% ở lứa tuổi 81 – 90 [2]. PĐTTL gây rối loạn tiểu tiện (RLTT) kích thích và tắc nghẽn đường tiểu, cùng các biến chứng làm ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân. Hiện có nhiều loại thuốc điều trị các rối loạn tiểu tiện do PĐTTL gây ra, trong đó có chiết xuất của lá cây trinh nữ hoàng cung đã được sử nhân dân sử dụng từ lâu với cách sắc lá uống, đã được nghiên cứu hoạt chất và chứng minh có tác dụng trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt [3]. Mỗi viên nén Tadimax có các thành phần được chiết xuất từ: lá trinh nữ hoàng cung 2000mg, tri mẫu 666mg, hoàng bá 666mg, ích mẫu 666mg, đào nhân 83mg, trạch tả 830mg, xích thược 500mg. Viên nén giúp BN thuận tiện trong việc sử dụng thuốc. Để đánh giá hiệu quả, tác dụng không mong muốn của thuốc này và bổ sung thêm một loại thuốc của Việt Nam trong điều trị PĐTTL, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: 1. Đánh giá hiệu quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng viên nén Tadimax. 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng: Nghiên cứu được tiến hành trên 53 bệnh nhân bị PĐTTL được uống thuốc viên nén Tadimax trong 02 tháng.
Tiêu chuẩn lựa chọn-. Có rối loạn tiểu tiện (RLTT) từ trung bình đến nặng (thang điểm triệu chứng IPSS > = 8); thể tích tuyến > 20cm3. Tiêu chuẩn loại trừ: sỏi hệ tiết niệu, u bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt, bệnh nhân không đến khám lại.
2. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng mở không nhóm đối chứng, được theo dõi và đánh giá kết quả trên một số bệnh nhân nội trú và ngoại trú.
3. Phương pháp đánh giá kết quả
– Đánh giá mức độ RLTT qua thang điểm triệu chứng IPSS (International prostate symptom score) và thang điểm chất lượng sống (quality of life- QoL) tại thời điểm trước điều trị và sau điều trị 1, 2 tháng. Theo thang điểm IPSS, chia ra làm 3 mức độ RLTT: nhẹ: 0-7; trung bình: 8-19; nặng: 20 – 35 điểm. Theo thang điểm chất lượng sống (QoL) chia làm 3 mức: nặng 5-6 điểm, trung bình 3-4 điểm, nhẹ 0-2 điểm.
– Siêu âm đánh giá thể tích tuyến tiền liệt, thể tích nước tiểu tồn dư (NTTD) trước và sau điều trị 1, 2 tháng. Mô tả tỷ lệ tác dụng không mong muốn của bệnh nhân khi dùng thuốc.
– Đánh giá kết quả chung điều trị chia ra 3 mức: (1) kết quả tốt IPSS sau ĐT < 7 điểm, thể tích tuyến tiền liệt giảm nhiều, không còn NTTD; (2) kết quả khá’. IPSS sau ĐT 8 – 19 điểm, thể tích tuyến tiền liệt và NTTD có giảm nhỏ đi so với ban đầu; (3) kết quả kém’, không cải thiện các triệu chứng RLTT, thể tích tuyến tiền liệt và NTTD không thay đổi [2,4].
4. Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng chương trình SPSS 10.0. Kiểm định test T-student và X2-
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích