Hiệu quả điều trị Eczema bàn tay ở người lớn bằng bôi kem Tacrolimus 0,1 %

Hiệu quả điều trị Eczema bàn tay ở người lớn bằng bôi kem Tacrolimus 0,1 %

Luận văn Hiệu quả điều trị Eczema bàn tay ở người lớn bằng bôi kem Tacrolimus 0,1 %. Eczema bàn tay (hand eczema) là một viêm da mạn tính ở bàn tay gây nên do kết hợp của cơ địa di truyền với các yếu tố tác động từ bên ngoài (các chất kích ứng, dị ứng, môi trường, khí hậu). Bệnh thường xảy ra trầm trọng hơn ở những người do công việc phải tiếp xúc nhiều với hóa chất, chất tẩy rửa như dịch vụ làm sạch, phục vụ, tiếp xúc với xi măng, kim loại, xăng, dầu mỡ, làm tóc, nhân viên y tế và công nhân cơ khí… nên còn được gọi là bệnh viêm da nghề nghiệp. Eczema bàn tay là bệnh da khá phổ biến trên thế giới được mô tả vào đầu thế kỷ 19. Theo Elston, có 2% đến 10% dân số mắc eczema bàn tay [1]. Tại Vương quốc Anh và các nước Bắc Âu, eczema dao động từ 9,7% đến 23% trong đó có 20% đến 35% trường hợp liên quan đến tay. Một cuộc khảo sát ở châu Âu trên 4000 trường hợp cho thấy eczema bàn tay chiếm 30% các trường hợp bệnh eczema [2], [3].

Căn nguyên bệnh sinh của eczema bàn tay rất phức tạp, bao gồm cả yếu tố nội sinh và ngoại sinh, tác động qua lại lẫn nhau. Người ta thấy rằng hiếm khi eczema bàn tay gây nên bởi một yếu tố nguy cơ đơn độc [4]. Bệnh được biểu hiện bằng các triệu chứng mạn tính, kéo dài trong nhiều năm, liên tục hoặc ngắt quãng, gây tốn kém đáng kể về chi phí tài chính của xã hội cũng như của bản thân bệnh nhân [5].
Cho đến nay việc điều trị eczema bàn tay còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ tái phát cao. Có nhiều loại thuốc đã được áp dụng để điều trị bệnh này như thuốc kháng histamine giúp làm giảm bớt ngứa, kem hoặc thuốc mỡ corticosteroid tại chỗ, Retinoids, tacrolimus thuốc mỡ hoặc kem pimecrolimus, calcipotriene,
Tacrolimus là loại thuốc ức chế calcineurin, thông qua ức chế hoạt hóa T-Lymphocyte, ức chế tăng sinh tế bào T và ức chế các cytokin gây viêm như IL- 2, IL- 3, IL- 4, IL- 12, TNF- a , TNF- Y, và các Interleukin khác. Tacrolimus còn làm giảm số lượng kháng nguyên trình diện trước các tế bào có thẩm quyền miễn dịch hoặc tế bào Langerhans ở da. Thực tế lâm sàng Tacrolimus đã và đang được ứng dụng trong điều trị viêm da cơ địa, bạch biến, viêm da tiếp xúc, eczema… .bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá về tác dụng điều trị của Tacrolimus trong điều trị eczema bàn tay.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “”Hiệu quả điều trị Eczema bàn tay ở người lớn bằng bôi kem Tacrolimus 0,1 %” với 2 mục tiêu:
1.Mô tả đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của eczema bàn tay ở người lớn tại BVDLTW.
2.Đánh giá hiệu quả điều trị Eczema bàn tay ở người lớn bằng bôi kem Tacrolimus 0,1%. 
Tài Liệu Tham Khảo
1.Elston DM, Ahmed DDF, Watsky KL, (2002), “Hand dermatitis”, J Am Acad Dermatol, 47, 291- 299.
2.Rothe MJ, Grant-Kels JM, (1996), “Atopic Dermatitis: an update”, J Am
Acad Dermatol, 35, 1- 13.
3.Wüthrich B. Epidemiology, (1996), “Natural history of atopic dermatitis”, ACIInt, 8, 77- 82.
4.Zwarts F, Coenraads P.J, Van Sonderen F.L.P (2005), Hand eczema:
clinical eficacy of interventions and burden of disease, 13, 147- 150.
5.Meding B, Swanbeck G (1989), “Epidemiology of different types of hand eczema in an industrial city”, ActaDerm.Venereol, 69, 227- 233.
6.Epstein E. Hand dermatitis (1984), “Practical management and current concepts”. J Am Acad Dermatol, 10, 359- 424.
7.Lê Kinh Duệ (2000), “Những hiểu biết hiện nay về atopy và viêm da atopy”, Nội san Da liễu, số 1, 1 – 9.
8.Hanifïn J.M, (1993),” Atopy dermatitis”, Eczema, 1582-1603.
9.Sulzberger M.B, (1971), “Atopic dermatitis”, Dermatology in general medicine. McGraw-Hill, 680-697.
10.Sutton RL, Ayres S, (1953), “Dermatitis of the hands”, Arch Dermatol Syph, 68, 266-285.
11.Tony Burns, Stephen Breathnach, Christopher Griffi, (2010), Rook’s Textbook of Dermatology, 7th edn, Wiley-Blackwell. 
12.Torkil menne, Howard I Maibach, (2000), Hand eczema, 2nd, Dermatology clinical and basic science series.
13.Held E, Skoet R, Johansen JD, (2005), ” The hand eczema severity index (HECSI): a scoring system for clinical assessment of hand eczema. A study of inter- and intraobserver reliability”. Br.J.Dermatol, 152: 302- 307.
14.Bộ y tế (2009), viêm da cơ địa, Da liễu học, Nhà xuất bản giáo dục việt nam, Hà Nội, 40- 46.
15.Aynur A, Hatice E, Yasemin Y, (1997), The relationship between clinical pattern and exogenous and en-dogenous factor in hand eczema, Contact Dermatitis, 36: 278- 279.
16.Eskil JN, Anders K (1995), “Atopic dermatitis- nickel sensitivity and xerosis as risk factors for hand eczema in women”, Contact Dermatitis, 33: 401- 406.
17.Kissling S. and Wuthrich B, (1994), “Sites, types of manifestations and micromanifestations of atopic dermatitis in young adults. A personal follow-up of 20 years after diagnosis in childhood”, Hautarzt, 45, 368.
18.Trần Lan Anh, (2010), “Viêm da tiếp xúc”, Tạp chí Da liễu học Việt Nam (2), 51- 56.
19.Malten KE, (1981), Thoughts on irritant contact dermatitis, Contact Dermatitis, 7: 238- 247.
20.K. Kalimo, K. Lammintausta, (2000), The role of atopy in working life. Hanbook of occupational dermatology, 43: 356- 360.
21.Peter J. Frosch, Malte John, (2006), Contact dermatitis, Clinical Aspects of Irritant Contact Dermatitis, vol 15, 256- 286.
22.Bộ y tế, (2013), Bệnh học da liễu, Nhà xuất bản Y học, Bệnh viện Phong và Da liễu trung ương Quy Hoà, 55- 59.
23.Farm G, (1996), “Contact allergy to colophony and hand eczema: A follow-up study of patients with previously diagnosed contact allergy to colophony”, Contact Dermatitis, 34, 93- 199.
24.William P, Jordan J, (1994), “Allergic contact dermatitis in hand eczema”, Arch Dermatol, 110: 567- 569.
25.Yun Chul Kang, Sanghoon Lee, Sung Ku Ahn, (2002), “Clinical Manifestations of Hand Eczema Compared by Etiologic Classification and Irritation Reactivity to SLS, The Journal of Dermatology ” vol 29, 477- 483.
26.Diepgen TL, Andersen KE, Brandao FM, (2009), “Hand eczema classification: a cross-sectional, multicentre study of the aetiology and morphology of hand eczema”. Br J Dermatol, 160: 353- 358.
27.Palmer CN, Irvine AD, Terron-Kwiatkowski A et al, (2006), “Common loss-of-function variants of the epidermal barrier protein filaggrin are a major predisposing factor for atopic dermatitis”. Nat Genet, 38: 441.
28.Kristine Breuer, Swen Malte John, (2011), Occupational Aspects, Atopic Dermatitis in Childhood and Adolescence, vol 15, 133- 148.
29.JA McGrath, (2011), “Skin barrier genetics: filaggrin and the dermatologist”, Hong Kong J. Dermatol, 19, 116- 122.
30.Bryld LE, Hindsberger C, Kyvik KO, (2003), “Risk factors influencing the development of hand eczema in a population-based twin sample”, Br J Dermatol, 149: 1214- 1220.
31.Uehara M, Kimura C, (1993), “Descendant family history of atopic dermatitis”. Acta Derm Venereol; 73: 62- 63.
32.I. Katedry, W. Katowicach, (1999), “Detection of high-risk group with irritant hand dermatitis”, Article in Polish, 52: 476- 479.
33.K. Kalimo, K. Lammintausta, (2000), The role of atopy in working life Hanbook of occupational dermatology, 43: 356- 360.
34.Diepgen TL, Fartasch M, Hornstein OP, (1991), “Criteria of atopic skin diathesis”. Dermatosen, 39: 79- 83.
35.Lammintausta K, Kalimo K, (1981), Atopy and hand dermatitis in hospital wet work. Contact Dermatitis, 7: 301- 308.
36.Diepgen TL, Coenraads PJ, (1999), “The epidemiology of occupational contact dermatitis”, Int Arch Occup Environ Health, 72, 496- 506.
37.Berndt U, Hinnen U, Iliev D (2000), “Hand eczema in metalworker trainees – an analysis of risk factors”. Contact Dermatitis; 43, 327- 332.
38.Nethercott JR, Holness DL, Adams RM et al, (1991), “Patch testing with a routine screening tray in North America”, Am J Contact Dermatitis, 2: 122- 129.
39.BAD, (2008). Eczema. Available at:http://88.208.244.6/
BAD/site/796/default.aspx (30 November 2009).
40.Medscape reference, corticosteroids http://reference. medscape.com/drugs/corticosteroids.
41.Khoa y tế công cộng Đại học y Hà Nội, (2004), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng đồng, NXB Y học.
42.Hald M, Agner T, Blands J et al, (2009), “Clinical severity and prognosis of hand eczema”, Br.J.Dermatol, 160: 1229- 1236.
43.Anne Bregnhoj, (2011), “Prevention of occupational hand eczema among Danish hairdressing apprentices”, PhD thesis, 47.
44.Ujwala priya charan, C.V. Dincy Peter, Susanne A.Pulimod, (2012), “impact of hand eczema severity on quality of life”, indian Dermatology online journal, vol 3, 102- 104.
45.Phạm Thị Thanh Huyền, (2013), “Tình hình, đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và ảnh hưởng của eczema bàn tay đến chất lượng cuộc sống”. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
46.Tống Xuân Nghĩa, (1995), “Nghiên cứu một số yếu tố sinh lý da và miễn dịch da trong bệnh Eczema”. Luận văn Thạc sỹ Yhọc, HVQY.
47.Lại Tuấn Phong, (2002), “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả điều trị Eczema tại BV 103 (1996-2002)”. Luận văn Thạc sỹ Yhọc, HVQY.
48.Yun Chul Kang, Sanghoon Lee, Sung Ku Ahn et al, (2002), “Clinical Manifestations of Hand Eczema Compared by Etiologic Classification and Irritation Reactivity to SLS”, The Journal of Dermatology, Vol. 29: 477- 483.
49.Hald M, Veien NK, Laurberg G, Johansen JD, (2009), “Hand eczema – severity and medical attendance in relation to prognosis ”, PhD thesis. 16- 32.
50.Inderjit Kaur, Tarun Gupta, Rashmi Jindal, (2012), “Hand eczema: Correlation of morphologic patterns, atopy, contact sensitization and disease severity”, Indian JDermatol Venereol Leprol, 78: 153- 158.
51.Bryld LE, Hindsberger C, Kyvik KO et al, (2003 ), “Risk factors influencing the development of hand eczema in a population-based twin sample”, The British Journal of Dermatology, 6, 149
52.Agner T, Andersen KE, Brandao FM et al, (2008), “Hand eczema severity and quality of life: a cross-sectional, multicentre study of hand eczema patients”. Contact Dermatitis 59:
43- 47.
53.Mi Yu, Tae Young Han, June Hyunkyung Lee, Sook Ja Son, (2012), “The Quality of Life and Depressive Mood among Korean Patients with Hand Eczema”, Ann Dermatol, 24 (4): 430- 437.
54.Meding B. and Swanbeck G (1999), “Epidemiology of different types of hand eczema in an industrial city”, Acta Derm. Venereol, 69, 277.
55.English. J, Aldridge. R, Gawkrodger. J et al, (2009), “Consensus statement on the management of chronic hand eczema”, Journal compilation British Association of Dermatologists, 34: 761- 769.
56. Diepgen T.L,Andersen K.E, Brandao F.M ,Bruze M, (2009), “Hand eczema classification: a cross- sectional, multicentre study of the aetiology and morphology of hand eczema”, British Journal of Dermatology (160), 353- 358.
57.Ujwala Priya Charan, C.V Dincy Peter, Susanne A et al, (2013), “Impact of hand eczema severity on quality of life”, original article, Indian dermatology online journal, vol 4, 108.
58.Hald M, Agner T, Blands J et al, (2009), Allergens associated with severe symptoms of hand eczema and a poor prognosis. Contact Dermatitis, 61: 101- 108.
59.Sibylle Schliemann, Daniela Kelterer, Ingo Chindera et al, (2008). Tacrolimus ointment in the treatment of occupationally induced chronic hand dermatitis. Contact Dermatitis 58: 299- 306 Printed in Singapore. All rights reserved. 
60.Reitamo S, Ortonne J P, Sand C et al, (2005), A multicentre, randomized, double- blind, controlled study of long- term treatment with 0.1% tacrolimus ointment in adults with moderate to severe atopic dermatitis. Br J Dermatol ,152: 1282- 1289.
61.N.K.Veien, P.Elholm Larsen, K.Thestrup-Pedersen et al, (1999), long¬term, intermittent treatment of chronic hand eczema with mometasone furoate. British Journal of Dermatology 140, 882± 886.
62.Schnopp C, Remling R, Mohsenschlager M et al, (2002), Topical tacrolimus (FK506) and mometasone furoate in treatment of dyshidrotic palmar eczema: a randomized observer- blinded trial. J Am Acad Dermatol ; 46: 73- 7.
63.Fujii Y, Takeuchi H, Tanaka K et al, (2002). Effects of FK506 (tacrolimus hydrate) in chronic oxazolone induced dermatitis in rats. Eur J Pharmacol ; 456 (1- 3) :115- 21.
64.Alexandra Katsarou, Manolis Makris et al, (2012). Tacrolimus 0.1% vs mometasone furoate topical treatment in allergic contact hand eczema: a prospective randomized clinical study. Eur J Dermatol 22(2): 192-6 
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1.Khái niệm3
1.2.Lịch sử bệnh3
1.3.Phân loại eczema bàn tay theocăn nguyên4
1.3.1.Viêm da cơ địa4
1.3.2.Viêm da tiếp xúc5
1.3.3.Một số hình thái eczema bàn tay không rõ căn nguyên10
1.4.Các yếu tố liên quan đến eczema bàn tay11
1.4.1.Yếu tố cơ địa11
1.4.2.Các yếu tố gây viêm da tiếp xúc12
1.4.3.Một số yếu tố liên quan khác15
1.5.Chẩn đoán18
1.5.1.Biểu hiện lâm sàng18
1.5.2.Chẩn đoán phân biệt18
1.6.Điều trị19
1.6.1.Nguyên tắc điều trị19
1.6.2.Các thuốc điều trị cụ thể20
1.7. Tình hình nghiên cứu eczema bàn tay ở Việt Nam và trên thế giới26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU27
2.1.Đối tượng nghiên cứu27
2.1.1.Đối tượng27
2.1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán27
2.1.3.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân27
2.1.4.Tiêu chuẩn loại trừ27
2.2.Vật liệu nghiên cứu28
2.3.Phương pháp nghiên cứu28
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu28 
2.3.2.Cỡ mẫu nghiên cứu29
2.3.3.Các bước tiến hành29
2.3.4.Các biến số và chỉ số nghiên cứu30
2.4.Thời gian và địa điểm nghiên cứu34
2.5. Phương pháp xử lý số liệu34
2.6. Cách khống chế sai số trong nghiên cứu34
2.7.Hạn chế của đề tài35
2.8.Đạo đức của nghiên cứu35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU37
3.1.Đặc điểm một số yếu tố liên quan đến eczema bàn tay37
3.1.1.Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi37
3.1.2.Phân bố bệnh nhân theo giới38
3.1.3.Tuổi trung bình theo giới38
3.1.4.Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp39
3.1.5.Tiền sử bệnh40
3.1.6.Tiền sử tiếp xúc với các chất gây VDTX40
3.2.Đặc điểm lâm sàng41
3.2.1.Thời gian mắc bệnh41
3.2.2.Eczema bàn tay theo căn nguyên41
3.2.3. Eczema bàn tay theo vị trí tổn thương42
3.2.4. Phân bố vị trí eczema trên bàn tay42
3.2.5.Phân bố các loại tổn thương da trên bàn tay43
3.2.6.Phân loại chỉ số HECSI trung bình theo giới tính43
3.2.7.Phân bố mức độ nặng của eczema bàn tay44
3.3.Đánh giá hiệu quả điều trị44
3.3.1.Đặc điểm đối tượng của 2 nhóm44
3.3.2.Kết quả nghiên cứu45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN53
4.1.Một số yếu tố liên quan đến eczema bàn tay53
4.1.1.Đặc điểm về tuổi53
4.1.2.Đặc điểm về giới54 
4.1.3.Phân bố bệnh theo nghề nghiệp55
4.1.4.Tiền sử bệnh57
4.1.5.Tiền sử tiếp xúc với các chất gây viêm da tiếp xúc57
4.2.Đặc điểm lâm sàng59
4.2.1.Thời gian mắc bệnh59
4.2.2.Phân loại eczema bàn tay theo căn nguyên59
4.2.3. Eczema bàn tay theo vị trí tổn thương60
4.2.4. Phân bố các loại tổn thương da trên bàn tay61
4.2.5.Mức độ nặng của eczema bàn tay và mối liên quan giữa mức độ
nặng của bệnh với giới tính62
4.3.Đánh giá hiệu quả điều trị64
4.3.1.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu của hai nhóm64
4.3.2.Kết quả điều trị của nhóm 1 và so sánh với kết quả điều trị của
nhóm 265
4.3.3.Đánh giá tác dụng không mong muốn69
KẾT LUẬN70
KIẾN NGHỊ71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 3.1.Phân bố bệnh nhân theo giới38
Bảng 3.2.Tuổi trung bình theo giới38
Bảng 3.3:Phân loại theo nghề nghiệp ở bệnh nhân eczema bàn tay39
Bảng 3.4:Tỷ lệ % bệnh nhân có tiền sử dị ứng, tiền sử VDCĐ/dấu hiệu VDCĐ .. 40
Bảng 3.5:Tiền sử tiếp xúc với các chất gây VDTX40
Bảng 3.6.Thời gian mắc bệnh theo giới41
Bảng 3.7:Phân loại eczema bàn tay theo căn nguyên41
Bảng 3.8:Tỷ lệ % vị trí tổn thương eczema bàn tay42
Bảng 3.9:Phân bố vị trí eczema trên bàn tay42
Bảng 3.10:Tỷ lệ % các loại tổn thương da trên bàn tay43
Bảng 3.11:Chỉ số HECSI trung bình theo giới tính43
Bảng 3.12:Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu44
Bảng 3.13.Kết quả điều trị nhóm 1 đánh giá theo HECSI46
Bảng 3.14. So sánh kết quả điều trị giữa BN tự đánh giá và thầy thuốc đánh
giá của nhóm 1 sau 4 tuần điều trị46
Bảng 3.15. So sánh kết quả điều trị giữa BN tự đánh giá và thầy thuốc đánh
giá của nhóm 1 sau 8 tuần điều trị47
Bảng 3.16. Kết quả điều trị nhóm 2 đánh giá theo HECSI48
Bảng 3.17. So sánh kết quả điều trị giữa BN tự đánh giá và thầy thuốc đánh
giá của nhóm 2 sau 4 tuần điều trị49
Bảng 3.18. So sánh kết quả điều trị giữa BN tự đánh giá và thầy thuốc đánh giá của nhóm 2 sau 8 tuần điều trị50
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi37
Biểu đồ 3.2: Phân bố mức độ nặng của eczema bàn tay44
Biểu đồ 3.3. Kết quả điều trị nhóm 1 đánh giá trên lâmsàng45
Biểu đồ 3.4. Kết quả điều trị nhóm 2 đánh giá trên lâmsàng48
Biểu đồ 3.5. Kết quả điều trị của 2 nhóm đánh giá trên lâm sàng theo HECSI
sau 4 tuần51
Biểu đồ 3.6. Kết quả điều trị của 2 nhóm đánh giá trên lâm sàng theo HECSI sau 8 tuần52
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment