Hiệu quả điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấp bằng bài thuốc “thông mạch sơ lạc phương” kết hợp với điện châm

Hiệu quả điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấp bằng bài thuốc “thông mạch sơ lạc phương” kết hợp với điện châm

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động (PHCNVĐ) trên bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) sau giai đoạn cấp và tác dụng không mong muốn của bài thuốc “Thông mạch sơ lạc phương” (TMSLP) kết hợp với điện châm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: 96,7% BN cải thiện độ liệt Rankin và chỉ số Barthel, 86,7% BN cải thiện chỉ số Orgogoro. Mức chênh điểm Barthel và Orgogoro trước và sau điều trị ở nhóm 2 là 38,83 ± 16,75 và 37,17 ± 10,06 cao hơn nhóm 1 (27,83 ± 11,42 và 28,0 ± 11,42) (p < 0,001). TMSLP kết hợp với điện châm có tác dụng PHCNVĐ ở BN NMN sau giai đoạn cấp và chưa thấy tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng.

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là nguyên nhân chính gây tử vong và gây tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam bệnh lý này đang có chiều hướng gia tăng, tỷ lệ mắc là 115,92/100.000 dân, trong đó NMN chiếm 75 – 80%. Việc PHCN sau giai đoạn cấp nhằm khắc phục di chứng, giảm bớt tàn phế, sớm đưa BN trở lại hòa nhập với cuộc sống cộng đồng trở thành vấn đề cấp bách.
YHCT đã có nhiều công trình nghiên cứu điều trị di chứng TBMMN, mang lại hiệu quả tương đối khả quan. Bài thuốc TMSLP xuất xứ từ Trung Quốc. Năm 1987 đã được nghiên cứu cho thấy có kết quả PHCNVĐ trên bệnh nhân liệt nửa người do TBMMN khá tốt. Trên cơ sở đó, để bổ sung thêm phương pháp điều trị có hiệu quả cho bệnh nhân NMN, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng phục hồi chức năng vận động trên BN NMN sau giai đoạn cấp bằng bài thuốc TMSLP kết hợp với điện châm. 2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của bài thuốc TMSLP.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Chất liệu
*    Bài thuốc nghiên cứu:
–    Thành phần: Hoàng kỳ 30g, Đan sâm 30g, Quế chi 10g, Sơn tra 30g, Ngưu tất 15g, Địa long 15g, Xuyên khung 10g.
–    Tác dụng; Ích khí hoạt huyết, trục ứ thông lạc.
–    Chủ trị: Điều trị di chứng nhồi máu não.
–    Liều dùng: 1 thang/ngày, sắc theo dây chuyền của Hàn Quốc, đóng túi polymer, 2 túi/thang, 100ml/túi, ngày uống 2 lần mỗi lần 1 túi vào buổi sáng và buổi chiều trong 30 ngày liên tục.
*    Phác đồ huyệt (BV Châm cứu TƯ): Mỗi ngày chọn châm từ 10 – 12 huyệt.
Vùng đầu mặt: Bách hội, Phong trì, Hạ quan, Giáp xa, Địa thương. Vùng chi trên: Kiên ngung, Kiên trinh, Tý nhu, Khúc trì, Thủ tam lý, Chi câu, Ngoại quan, Hợp cốc, Lao cung, Bát tà, Giáp tích C4 – C7. Vùng chi dưới: Huyết hải, Lương Khâu, Túc tam lý, Thượng cự hư, Dương lăng tuyền, Phong long, Tam âm giao, Giải khê, Trật biên, Hoàn khiêu, Thận du, Giáp tích L1 – L5, Thái xung. Nói khó: Thông lý, Liêm tuyền, Bàng liêm tuyền.
2.    Đối tượng
60 BN được chẩn đoán xác định là NMN sau giai đoạn cấp gồm hai nhóm:
–    Nhóm 1: Gồm 30 BN được điều trị bằng điện châm đơn thuần (Theo phác đồ điều trị của BV Châm cứu TƯ) liên tục 30 ngày tại khoa Nội – bệnh viện Châm cứu Trung ương.
–    Nhóm 2: Gồm 30 BN được điều trị bằng thuốc TMSLP 1 thang/ngày, kết hợp với điện châm theo phác đồ trên liên tục 30 ngày tại khoa YHCT – BV đa khoa Xanh Pôn.
–    Thời gian: từ tháng 9/2009 đến tháng 3/2010.
2.1.    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ
*    Lâm sàng
–    Chẩn đoán liệt nửa người do NMN sau giai đoạn cấp đã thoát hôn mê, tỉnh táo, nghe và hiểu lời nói, không biến chứng như loét, bội nhiễm…
–    Đánh giá mức độ liệt theo chỉ số Rankin, Barthel và Orgogoro từ độ II đến độ IV.
–    Huyết áp bình thường hoặc tăng huyết áp (THA) đã điều trị ổn định, THA độ I (theo phân độ của JNC VI).
*    Cận lâm sàng: Chụp cắt lớp vi tính hoặc MRI sọ não để chẩn đoán xác định.
2.2.    Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
–    NMN do bệnh lý ở tim, dị dạng mạch máu não, NMN tái phát lần 2 trở đi; THA độ II trở lên. Hoặc BN bỏ điều trị quá 3 ngày, không thực hiện đúng yêu cầu nghiên cứu hoặc nằm trong chống chỉ định của phương pháp điều trị.
3.    Phương pháp
3.1.    Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, so sánh kết quả trước và sau điều trị.
3.2.    Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
*    Đánh giá tiến triển độ liệt Rankin, chỉ số Barthel, thang điểm Orgogoro
Loại A: chuyển được 2 độ liệt trở lên.
Loại B: chuyển lên 1 độ liệt.
Loại C: không chuyển độ liệt hoặc nặng lên.
*    Đánh giá tác dụng không mong muốn của phác đồ điều trị trên lâm sàng và cận lâm sàng.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment