Hiệu quả điều trị tắc ống lệ mũi có hoặc không kèm tắc lệ quản
Mục tiêu: (1). Đanh giạ kết quạ điệu trị tạc ong lệ mui ơ trệ em, tạc ong lệ mui cộ hoặc không kem tạc lệ quản ơ người lớn. (2). Nhạn xệt vệ ưu nhược điểm cuạ từng phương pháp. Đối tượng vá phương pháp: Nghiện cứu được tiện hạnh trện 212 bệnh nhạn (266 mắt) tư 21 ngảy tuổi đến 65 tuổi. Bệnh nhạn được chiạ thạnh 3 nhom: Nhóm 1 co’97 bệnh nhạn (138 mạt) tư 21ngảy đến 180 ngảy tuổi được điệu trị bằng phương phảp dạy nạn vung tui lệ phối hợp trạ thuốc khạng sinh hoặc thong ống lệ mui. Nhóm 2 co 70 bệnh nhân (76 mạt) tuổi tư 15 – 65 bị tạc ống lệ mũi được điều trị bạng phương phảp nối thong tui lệ mũi phối hợp ảp Mitomycin C (MMC) 0,4mg/ml – 3phut trong mổ. Nhom 3 – 45 bệnh nhận (52mắt) tuổi tư 15 – 65 được chẩn đoản tạc ong lệ mui kèm tắc lệ quản được tiến hạnh phẫu thuảt nối thong tui lệ mui kệm đặt ong silicon. Kêt quá: Được đảnh giạ thệo cạc dấu hiệu chảy nươc mặt, kết quả bơm thong lệ đạo. Nhom 1 – 34/106 mắt (32,08%) được điệu trị khoi bằng phương phảp dạy nắn vung tui lệ; 28/32 mắt (87,5%) được điệu trị khoi bằng phương phảp thông ong lệ mui.Nhom 2- tỉ lệ thạnh cong lạ 96% (73/76 mắt) sạu 6 thắng thệo doi. Nhom 3 – 47/52 mắt (90,04%) đạt kết quả tốt. Kêt luận: Tuy thệo tưng hình thải tổn thương cắn co cạc phương phảp điệu trị thích hơp. Đối với tắc ong lệ mui ơ trệ < 6 thảng tuổi bơm thong lệ đạo cho kết quả khả cạo xong cắn rất thản trọng. Đối với tắc ong lệ mui ơ người lớn: nếu chỉ tắc ống lệ mui nện điệu trị bắng phương phảp nối thong tui lệ mui co hoắc khong phối hợp ảp MMC, nếu kệm tắc lệ quản nện phối hợp đắt ong silicon.
Tắc lệ đạo (TLĐ) là một bệnh thường gặp trong nhắn khoạ, đặc biệt là ờ nhưng nườc cộ khí hàu nong ắm và nong nghiệp phắt triện. Ngoài việc co thệ là mọt trong nhưng nguon gày nhiệm trung cho nhàn càu (đàc biệt khi co phàu thuật mờ nhàn càu), TLĐ con làm ành hường đến sinh hoàt và làm việc cuà bệnh nhàn do thường xuyên bị chày nườc màt co hoàc khong kệm mu nhày.
Đà co nhiều tàc già trong và ngoài nườc tìm những giài phàp khàc nhàu đệ điệu trị tàc lệ đào bàm sinh cung như màc phài: dày nàn vung tui lệ, bờm thong lệ đào, phàu thuàt nôi thong tui lệ mui co hoàc khong đàt ong silicon hoàc àp Mito- mycinC, phàu thuàt noi soi quà đường mui co hoàc khong co sự trờ giup cuà làsệr [3, 6].
Ớ Việt Nàm, TLĐ bàm sinh cung như màc phài là mọt bệnh khà pho biến. Thệo thong kệ nàm 2000, co 229 bệnh nhàn màc bệnh đường
II. ĐỐI TƯỢNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hanh từ 1/2002 đến 10/2005 tại bênh viên Mat trung ứông. Tong sổ” bênh nhan nghiên cứu lạ 212 (266 mat) tuổi tứ 21 ngạy đến 65 tuổi. Bênh nhan nghiên cứu được chia thanh 3 nhổm vôi 3 phứông pháp điều trị: Nhổm 1 – 97 bênh nhan (138 mat) tứ 21 – 180 ngay tuổi, đứợc điêu trị bang phứông phạp day nan vung tui lê phổi hợp tra thuổc khang sinh hGặc bôm thổng lê đạo. Nhổm 2 – 70 bênh nhan (76 mat) tuổi tứ 15 – 65 bị tac ổng lê – mui đứợc điêu trị bang phứông phạp nổi thổng tui lê mui phổi hợp ạp MitổmycinC (MMC) 4mg/1ml – 3 phut trổng mổ. Nhổm 3 – 45 bênh nhan (52 mat) tuổi tứ 15 – 65 vợi chan đoạn tac ổng lê – mui kêm tac lê quan đứợc phau thuật nổi thổng tui lê – mui kêm đạt ổng silicGn.
Bênh nhan đứợc thêG dổi va đanh gia kêt qua sau điêu trị 1 tuan, 1thãng, 3 thang va 6 thang thêổ cac tiêu chí: chay nứợc mat, bợm lê đạo nứợc thoạt hoạc khổng. Kêt quạ đứợc đanh giạ thêổ 3 mức đổ: Tổt – hết chạy nứợc mat,bợm lê quan nứợc thGạt tổt; Trung bình – đợ chạy nứợc mat, bợm lê quan nứợc thoạt chạm; Xấu – cGn chay nứợc mat, bợm lê quan nứợc khGng thoạt. Điêu trị đứợc cgì lạ thanh cGng khi kết quạ tổt vạ trung bình, thất bại khi kết quạ xấu.
III. KET QUÁ
Nghiên cứu đứợc tiến hanh trên 212 bênh nhan tuổi tứ 21 ngạy đến 65 tuổi, trong đo cG 45 bênh nhan nam vạ 167 bênh nhan nứ. Bênh nhan đứợc chia thanh 3 nhGm điêu trị thêo 3 phứợng phạp tuy thêo chỉ định.
Đổi vợi bênh nhan nhGm 1, cG 106 mat đứợc điêu trị bang dạy nan vung tui lê.Sạu 1 tuan kết quạ tổt chỉ đạt 7,55% (8 mat), kêt quạ trung bình- 6,60% (7 mat) vạ xấu – 81,85% (91 mat). Sau 2 tuan điêu trị, kết quạ tổt cung chỉ lạ 16,04% (17 mat) vạ kết quạ xấu gạp ợ 72 mat (67,92%).
Sau 2 tuan thêG doi chỉ cG 17 mat (16,04%) khGi hoạn toan, 89 mat cG kết quạ trung bình vạ xấu đứợc tiên hanh bợm thGng lê đạo.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích