Hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi cắt vòi trứng

Hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi cắt vòi trứng

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ nội soi cắt vòi trứng có khối chửa bằng bơm Bupivacain vào ổ bụng phối hợp với gây tê tại chỗ rạch da. Kết quả cho thấy, ở nhóm bupivacain điểm đau giảm đáng kể ngay khi thức tỉnh kéo dài trong 6 giờ đầu cả khi nghỉ ngơi, hít sâu và vận động so với nhóm chứng (p < 0,05), không cần thêm thuốc giảm đau trong 6 giờ đầu sau mổ, giảm thiểu lượng morphin dùng trong 24 giờ (p <0,01) do vậy giảm tỷ lệ nôn và buồn nôn sau mổ một cách có ý nghĩa (p < 0,01). Không thấy có dấu hiệu ngộ độc thuốc tê. Ta có thể kết luận: bơm Bupivacain vào khoang phúc mạc tiểu khung sau nội soi phụ khoa cắt vòi trứng có khối chửa có tác dụng giảm đau sau mổ trong 6 giờ và an toàn cho bệnh nhân

Đau sau phẫu thuật là một vấn đề mang    trưn9 riên9- Để 9iả^ đau sau Phẫu thuật nội tính cấp thiết, nếu không được quan tâm thỏa    soi’ Bupivacain – thuốc tê vùng họ amino amid đáng sẽ tăng nguy cơ trở thành các cơn đau    đã được sử dụng băng cách bơm vào ô bụng mãn tính. Phẫu thuật nội soi đã cách mạng    kết hợp với gây tê tại điểm chọc trocar đã đem hóa phẫu thuật với nhiều ưu điểm vượt trội.    lại một số kết quả giảm đau khá khả quan. Tại Đau sau phẫu thuật nội soi ổ bụng được đánh    Việt Nam đã có nghiên cứu về việc sử dụng  phương pháp bơm Bupivacain vào khoang phúc mạc để giảm đau trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật cho thấy kết quả giảm đau có hiệu quả trong 6h đầu nhưng chưa có báo cáo nào về việc sử dụng phương pháp giảm đau này cho các bệnh nhân mổ nội soi phụ khoa. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ nội soi cắt vòi trứng có khối chửa bằng bơm Bupivacain vào ổ bụng, so sánh với phương pháp giảm đau thông thường bằng Neíopam và các tác dụng không mong muốn của phương pháp.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chỉ định cắt khối chửa qua nội soi tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ tháng 10/2010đến tháng 6/2011; tình trạng toàn thân ASA I – II; tinh thần bình thường, đồng ý hợp tác nghiên cứu; không có chống chỉ định của Bupivacain; thời gian phẫu thuật 30 – 60 phút.
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Các bệnh nhân được rút thăm ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm:
–    Nhóm đối chứng (N): Tiêm bắp 40mg Neíopam trước khi rút nội khí quản (NKQ).
–    Nhóm Bupivacain (B): Bơm 30ml bupivacain 0,25% vào vị trí phần phụ bị cắt bỏ và 10ml Bupivacain 0,25% gây tê các vết chọc trocar trước khi đóng vết mổ. Tổng liều 100mg.
Tiến hành nghiên cứu
Chuẩn bị bệnh nhân và phương thức tiến hành
Tất cả bệnh nhân đều được gây mê NKQ theo quy chuẩn chung: íentanyl 0,05 mg tiêm tĩnh mạch 5 phút trước khi khởi mê;
propoíol 2,5 – 3 mg/kg, íentanyl 1,5-2 mcg/ kg, esmeron 0,8 mg/kg. Sau khi đặt nội khí quản duy trì mê bằng propoíol 8-10 mg/ kg bằng bơm tiêm điện, esmeron 0,2 mg/kg, íentanyl 1 mcg/kg nếu cần, liều cuối cách ít nhất 15 phút trước khi kết thúc cuộc mổ. Sau khi rửa và hút sạch dịch ổ bụng, bơm 30ml dung dịch Bupivacain 0,25% vào tại vết cắt phần phụ dưới hình ảnh trực tiếp của đèn nội soi. Tiêm thấm 10ml dung dịch Bupivacain 0,25% vào 4 điểm rạch da trocar ở các bệnh nhân thuộc nhóm B. Đau sau mổ được đánh giá trực quan theo thang điểm VAS. Những bệnh nhân có điểm đau > 4 sau mổ sẽ được dùng morphin theo phương pháp chuẩn độ; đồng thời được theo dõi, phát hiện và xử trí tác dụng phụ nếu có.
Các chỉ số nghiên cứu
về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: tuổi, cân nặng, chiều cao, ASA, tiền sử liên quan, thời gian phẫu thuật, lượng máu trong ổ bụng và các thuốc dùng trong gây mê.
về hiệu quả giảm đau của phương pháp: So sánh mức độ giảm đau của nhóm nghiên cứu với nhóm đối chứng theo thang điểm VAS khi nghỉ ngơi, hít sâu và vận động; tại chỗ rạch da, hoặc đau tạng sâu trong ổ bụng ở các thời điểm sau mổ 1 giờ; 2 giờ; 3; 4; 6; 8; 12; 16 và 24 giờ ; thời điểm lần đầu yêu cầu thuốc giảm đau và lượng morphin trung bình phải dùng trong 24 giờ đầu (mg) ở mỗi nhóm.
về ảnh hưởng của thuốc tê: theo dõi những ảnh hưởng của thuốc trên tần số tim, huyết áp, Sp02 , khoảng PQ, thời gian QRS và khoảng QT trên điện tâm đồ, các tác dụng không mong muốn khác.
Phân tích và xử lý số liệu:
Trên phần mềm SPSS 13.0. Với p < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê .

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment