Hiệu quả sử dụng mỳ ăn liền từ bột mỳ tăng cường vi chất ở nữ công nhân bị thiếu máu tại khu công nghiệp nhẹ của tỉnh Vĩnh Phúc

Hiệu quả sử dụng mỳ ăn liền từ bột mỳ tăng cường vi chất ở nữ công nhân bị thiếu máu tại khu công nghiệp nhẹ của tỉnh Vĩnh Phúc

Luận án Hiệu quả sử dụng mỳ ăn liền từ bột mỳ tăng cường vi chất ở nữ công nhân bị thiếu máu tại khu công nghiệp nhẹ của tỉnh Vĩnh Phúc. Thiếu vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, acid folic là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [6], [25], [44]. Đối tượng nguy cơ cao là phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em. Bệnh gây nên những hậu quả không tốt về sức khỏe: Giảm miễn dịch và chậm phát triển ở trẻ nhỏ, các biến chứng cho phụ nữ khi có thai và sinh đẻ, giảm sức lao động cho xã hội [44] … Trong mấy thập kỷ qua, thế giới và Việt nam đã đầu tư nhiều công sức, tiền của để triển khai các hoạt động phòng chống thiếu máu. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh giảm với tốc độ rất chậm, nhiều vùng tỷ lệ không thay đổi trong hàng thập kỷ [25], [43], [44].

Tại Việt nam, tổng điều tra năm 2000 cũng cho thấy phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (20-49 tuổi) có tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 26,3%, trong đó thành thị là 20,5%, nông thôn là 28,3% [6]. Phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai cũng là đối tượng bị thiếu máu nhiều nhất. Trong một số cuộc điều tra gần đây ở Việt Nam tỷ lệ thiếu máu là 36,5% với phụ nữ có thai, 28,8% với phụ nữ không có thai, nhiều vùng tỷ lệ thiếu máu tới 60% [16], [12], [7], [26].
Những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là nước có nền công nghiệp phát triển nhanh, số lượng nhà máy tăng liên tục hàng năm. Tính đến cuối tháng 12/2008, cả nước đã có 219 khu công nghiệp với hàng chục triệu công nhân trên 54 tỉnh, thành cả nước, trong đó chủ yếu là công nhân nữ. Do điều kiện làm việc vất vả, khẩu phần ăn còn nghèo nàn, các đối tượng này có nguy cơ cao bị thiếu máu, thiếu năng lượng trường diễn. Vấn đề chăm lo đời sống, điều kiện làm việc cho công nhân, chính sách của nhà nước cần được quan tâm đồng bộ, nhằm đảm bảo quyền lợi và sức khỏe cho nữ công nhân.
Tăng cường vi chất vào thực phẩm là biện pháp có hiệu quả kinh tế cao trong phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng. Biện pháp này phù hợp về sinh lý tiêu hóa, hấp thu, và được con người dễ chấp nhận hơn biện pháp uống thuốc, các vi chất được đưa vào cơ thế với một lượng vừa phải cùng với thực phẩm hàng ngày [17], [43].
Số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy lượng bột mỳ tiêu thụ trong bữa ăn của người dân Việt Nam tăng nhanh trong thập kỷ qua, ước tính khoảng 50 đến 120g/ngày/người. Các sản phẩm được sản xuất từ bột mỳ phổ biến cho mọi đối tượng, mọi tầng lớp nhân dân, từ thành phố tới vùng nông thôn, miền núi khó khăn [14]. Trong số các thực phẩm chính được chế biến từ bột mỳ (gồm mỳ ăn liền, bánh mỳ và bánh quy) thì mỳ ăn liền là sản phẩm được cả phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ và trẻ em dưới 5 tuổi tiêu thụ nhiều nhất [43]. Vì những lý do trên, bột mỳ được lựa chọn là thực phẩm tiềm năng đế tăng cường vi chất, nhằm phòng chống các bệnh gây nên do thiếu vi chất dinh dưỡng hiện nay.
Trên thế giới có khoảng 100 nước đưa ra nghị định tăng cường vi chất vào bột mỳ, trong đó khoảng 50 nước đưa ra tăng cường bắt buộc. Bộ Y Tế năm 2003 cũng đưa ra tiêu chuẩn hướng dẫn tăng cường vi chất vào bột mỳ với 5 vi chất quan trọng (sắt, kẽm, folic, B1, B2). Trong số các vi chất đưa vào bột mỳ, chất sắt được thảo luận nhiều nhất với lý do ảnh hưởng tới giá trị cảm quan của bột, khả năng hấp thu cũng như giá cả của sản phẩm. Hai hợp chất sắt Electroytic và fumarate được nhiều nước sử dụng với đặc tính hấp thu tốt, giá thành hợp lý, ít ảnh hưởng tới cảm quan của bột [1], [2], [54], [149].
Cho tới nay chưa có nghiên cứu nào về đánh giá lại hiệu quả của tăng cường vi chất vào bột mỳ trên tình trạng sức khỏe của công nhân nói chung và của nữ công nhân nói riêng. Bên cạnh đó, việc theo dõi, đánh giá sự thay đổi hàm lượng của các vi chất từ giai đoạn đưa vào bột mỳ, sản xuất ra các chế phẩm, bảo quản, phân phối là cần thiết, nhằm lập kế hoạch sản xuất, quản lý, khuyến nghị cho người dân sử dụng sản phẩm. Việc đánh giá chấp nhận của cộng đồng, hiệu quả của sử dụng bột mỳ tăng cường vi chất trên đối tượng nữ công nhân tuổi sinh đẻ bị thiếu máu là rất cần thiết, giúp đưa ra các chính sách
phù hợp về tăng cường vi chất vào bột mỳ ở Việt Nam. Vì vậy, đề tài nghiên
cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
1.Đánh giá giá trị dinh dưỡng, đặc tính cảm quan và sự chấp nhận của nữ công nhân độ tuổi sinh đẻ đối với mỳ ăn liền được sản xuất từ bột mỳ tăng cường vi chất.
2.Đánh giá tình trạng thiếu máu, thiếu năng lượng trường diễn ở nữ công nhân tại khu công nghiệp nhẹ tỉnh Vĩnh phúc.
3.Đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt, thiếu kẽm và thiếu acid folic ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ sau khi sử dụng mì ăn liền tăng cường vi chất.
Giả thuyết nghiên cứu:
1.Mỳ ăn liền sản xuất từ bột mỳ tăng cường vi chất cócác giá trị
dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Y tế, có đặc tính cảm quan tốt và được người sử dụng chấp nhận.
2.Thiếu máu, thiếu năng lượng trường diễn là vấn đề sứckhỏe cộng
đồng ở nữ công nhân các nhà máy công nghiệp hiện nay.
3.Nữ công nhân thiếu máu, tiêu thụ mỳ ăn liền sản xuấttừ bột mỳ
tăng cường vi chất, sẽ được cải thiện tình trạng thiếumáu thiếu
sắt, thiếu kẽm và acid folic.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOANi
LỜI CẢM ƠNii
MỤC LỤCiii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTvii
DANH MỤC BẢNGviii
DANH MỤC BIỂU ĐỒx
ĐẶT VẤN ĐỀ01
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU04
1.1.VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG CỦA THIẾU VI
CHẤT DINH DƯỠNG HIỆN NAY.04
1.1.1.Vai trò sinh học và nhu cầu vi chất dinh dưỡng của
cơ thể04
1.1.2.Thiếu vi chất dinh dưỡng và ý nghĩa sức khỏe cộng
đồng.07
1.2.TĂNG CƯỜNG VI CHẤT TRONG PHÒNG CHỐNG
THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG.19
1.2.1.Chiến lược chung phòng chống thiếu vi chất19
1.2.2.Những hình thức tăng cường vi chất vào thực phẩm22
1.2.3.Lựa chọn đúng chất tăng cường và thực phẩm mang28
1.3.TĂNG CƯỜNG VI CHẤT VÀO BỘT MỲ, BIỆN PHÁP
TIỀM NĂNG TRONG PHÒNG CHỐNG THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở VIỆT NAM.33
1.3.1.Tình hình tiêu thụ bột mỳ ở Việt Nam33
1.3.2.Khả năng sản xuất bột mỳ tăng cường vi chất ở Việt Nam
và quản lý điều hành từ Chính phủ35
1.3.3.Yêu cầu kỹ thuật đối với bột mỳ tăng cường vi chất
và quy trình sản xuất mỳ ăn liền36
1.3.4.Bằng chứng về hiệu quả của bổ sung vi chất vào bột
mỳ trên thế giới39
1.4 TÓM TẮT TÍNH THỜI SỰ, CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
40
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1GIAI ĐOẠN 142
2.1.1Nguyên vật liệu42
2.1.2Sản xuất mỳ ăn liền43
2.1.3Theo dõi chất lượng bột mỳ và mỳ ăn liền sau sản xuất 43
2.1.4Đánh giá đặc tính cảm quan, chấp nhận sản phẩm của
mỳ ăn liền44
2.2GIAI ĐOẠN 2: Nghiên cứu cắt ngang mô tả45
2.2.1Đối tượng45
2.2.2Cỡ mẫu nghiên cứu46
2.2.3Chọn mẫu và phân nhóm nghiên cứu47
2.2.4Đặc điểm 2 nhà máy nghiên cứu47
2.2.5Chỉ tiêu, biến số nghiên cứu48
2.2.6Tổ chức điều tra49
2.3GIAI ĐOẠN 3: Đánh giá hiệu quả can thiệp49
2.3.1Đối tượng49
2.3.2Cỡ mẫu50
2.3.3Chọn mẫu và phân nhóm , thời gian nghiên cứu51
2.3.4Nguyên vật liệu sử dụng52
2.3.5Tổ chức triến khai nghiên cứu trên thực địa53
2.3.6Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá 57
2.3.7Xử lí và phân tích số liệu67
2.3.8Các biện pháp khống chế sai số67
2.3.9Đạo đức trong nghiên cứu68
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU70
3.1.ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG, ĐẶC TÍNH CẢM
QUAN VÀ SỰ CHẤP NHẬN CỦA PHỤ NỮ LỨA TUỔI SINH ĐẺ ĐỐI VỚI MỲ ĂN LIỀN ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ BỘT MỲ TĂNG CƯỜNG VI CHẤT70
3.3.1.Chỉ số dinh dưỡng, vi sinh vật của sản phẩm70
3.3.2.Đặc tính cảm quan, chấp nhận của sản phẩm72
3.2.ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU, THIẾU NĂNG
LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN Ở NỮ CÔNG NHÂN TẠI KHU CÔNG NGHIỆP NHẸ TỈNH VĨNH PHÚC.74
3.3.1.Đặc điếm của đối tượng tham gia nghiên cứu74
3.3.2.Tình trạng dinh dưỡng của công nhân77
3.3.3.Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng,
thiếu máu79
3.3.HIỆU QUẢ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT, THIẾU KẼM VÀ ACID FOLIC Ở NỮ CÔNG NHÂN LỨA TUỔI SINH ĐẺ SAU KHI SỬ DỤNG MỲ ĂN LIỀN SẢN XUẤT TỪ BỘT MỲ TĂNG CƯỜNG VI CHẤT.84
3.3.1.Đặc điểm của các đối tượng khi bắt đầu nghiên cứu
can thiệp84
3.3.2.Hiệu quả của 6 tháng can thiệp (T0 – T6)85
CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN92
KẾT LUẬN106
KIẾN NGHỊ108
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. BỘ CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU PHỤ LỤC 2. PHIẾU PHỎNG VẤN SỨC KHỎE BỆNH TẬT PHỤ LỤC 3. PHIẾU THEO DÕI ĂN MỲ ĂN LIỀN PHỤ LỤC 4. ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
PHỤ LỤC 5. QUY ĐỊNH VỀ CÁC CHỈ TIÊU TRONG BỘT MỲ PHỤ LỤC 6. HÌNH ẢNH SẢN PHẨM VÀ THỰC ĐỊA PHỤ LỤC 7. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT MỲ ĂN LIỀN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2003), Quy định bổsung vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm.  Ban hành kèm theo Quyết định số6289/QĐ-BYT của Bộtrưởng BộY tế, ngày  09  tháng 12  năm 2003  về việc  Bổsung vi  chất dinh  dưỡng vào thực phẩm
2. BộY tế(2005), Các  văn bản quy phạm pháp luật  vềvệsinh an toàn thực phẩm,Tập 1-2. Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2007), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học,  Hà Nội.
4. BộY Tế(2008), Quyết định của Bộtrưởng BộY Tếvềviệc ban hành “Quy định giới  hạn tối đa ô nhiễm vi sinh học và hóa học trong thực phẩm”;Số46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007.
5. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn sử dụng kẽm trong điều trị tiêu chảy.
6. Bộ Y tế, Viện dinh dưỡng (2003), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
7. Nguyễn Thành  Danh  (2002), Vai trò  của  yếu  tố vi  lượng kẽm  trong phòng chống  suy  dinh dưỡng trẻ em, Luận án  Tiếnsỹ y học; chuyên ngành Nhi. Đại học Y dược, TP Hồ Chí Minh.
8. Hà  Tư  Duyên  (2000), Kỹ thuật  phân  tích  cảm  quan  thực  phẩm, Nhà xuất bản Khoa học kỹthuật, Hà Nội tr 24 –28.
9. Từ Giấy,  Hà  Huy  Khôi,  Bùi  Thị Nhân,  Nguyễn  Xuân  Ninh,  Đào  TốQuyên (1990), “Một vài đặcđiểm dịch tễhọc và thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ trên một sốvừng nông thôn và thành phố Hà  Nội”, Tạp chí Y học thực hành, tr. 17 -21. 
10. Nguyễn Thanh Hà (2011), Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkle đa vi chất trên trẻ6 –36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh,Luận án tiến sỹdinh dưỡng cộng đồng.
11. Đỗ Thị Hòa và CS (1999), “Thử nghiệm tăng cường vitamin A, sắt vào bánh bích qui và các kết quả bước đầu”, Tạp chí Y học thực hành, số 7, tr. 11-14.
12. Lê Thị Hợp (2003), “Hiệu quảbổsung đa vi chất đối với cải thiện thiếu máu thiếu sắt  và một  sốvi chất khác (vitamin A, kẽm) ở trẻ em  6-12 tháng tuổi ởhuyện Sóc Sơn-Hà Nội”, Y học Việt Nam9-10, tr 45-54.
13. Lê Thị Hợp, Nguyễn Thị Lạng (2005), “Tình hình phát triển thể lực của những trẻ  bị suy  dinh  dưỡng còi cọc  trong 2 năm  đầu  tiên của  cuộc sống”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 1(1), tr. 54-60.
14. Cao ThịThu Hương và CS (2006), Tình hình Tiêu thụbột mỳtại Việt Nam.
15. Cao  Thị Thu  Hương  (2004), Đánh giá hiệu quả  của  bột giàu  năng lượng và vi chất trong việc phòng chống thiếu dinh dưỡng trên trẻ 5-8 tháng tuổi thuộc huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học, Viện VSDT TW.
16. Cao ThịThu Hương,Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Xuân Ninh (2003), “Tình  hình  thiếu  máu,  thiếu  vitamin  A,  thiếu  kẽm ở phụ nữ có  thai huyện Thanh Oai, Hà Tây và một sốyếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí Y học thực hành453(5). Tr 16 –18.
17. Cao ThịThu Hương, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn XuânNinh (2004), “Hiệu quảcủa bổsung đa vi chất lên tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của phụ nữ có thai”,Tạp chí y học dựphòng1, tr 88 –94. 
18. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2007), “Thay đổi mô hình bệnh tật liên quan tới  dinh dưỡng trong thờikỳ đổi mới  kinh  tế  ở Việt  Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3(2+3), tr. 14-23.
19. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn, Phạm Vân Thúy (1999), Hội thảo khoa học phòng chống thiếu máu dinh dưỡng thông qua tăng cường sắt vào thực phẩm, Nhà xuất bản Y Học.
20. Hà Huy Khôi, Hoàng ThịVân, Nguyễn Công Khẩn và CS (1997), Tình trạng và các yếu tốnguy cơ của thiếu máu dinh dưỡng ởViệt Nam. Tình hình dinh dưỡng và chiến lược hành động ởViệt Nam,NXB Y Học, Hà Nội.
21. Đỗ Thị Kim Liên và CS (2006), “Hiệu quả của sữa và sữa giàu đa vi c
hất lên tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của học sinh tiểu học”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2(1), tr. 41-4
22. ĐỗThị Kim  Liên,  Nguyễn  Xuân  Ninh  và  CS  (1999),  “Bước  đầu  tìm hiểu thực trạng thiếu một sốyếu tốvi lượng trên phụ nữcó thai”, Tạp chí y học dựphòng9 (4), tr. 57 -61.
23. Lê Văn Ninh, Phạm Văn Phú (2010), “Thay đổi khẩu phần ăn của phụnữ mang  thai  sau  khi  can  thiệp truyền thông”, Tạp chí Nghiên  cứu  Y học,Tr 123.
24. Nguyễn Xuân Ninh (2004), “Các chất khoáng vi lượng”, Tạp chí Dinh Dưỡng và an toàn vệsinh thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Tr 119 –129.
25. Nguyễn  Xuân  Ninh  (2006), “Tình trạng  vi  chất  dinh  dưỡng và tăng trưởng ở trẻ em Việt Nam”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, 2(1), tr. 29-33.
26. Nguyễn  Xuân  Ninh  (2010), Tình trạng  thiếu máu và  các  biện pháp phòng chống ở Việt Nam, Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia về Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời, Hà Nội, Việt Nam. 
27. Nguyễn XuânNinh, Nguyễn Công Khẩn (2006), “Khuynh hướng thay đổi  bệnh  thiếu  vitamin  A,  thiếu  máu  dinh  dưỡng ở Việt  Nam  trong những  năm  gần  đây,  một  số khuyến  nghị khác  về biện  pháp  phòng chống”,Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, tr 2-12.
28. Nguyễn  Xuân  Ninh, Hoàng Khải  Lập,  Cao  Thu  Hương  (2004), Tình trạng vi chất dinh dưỡng (vitamin A, Fe, Zn) của trẻ em 5-8 tháng tuổi, tại một huyện miền núi phía Bắc, Đề tài nhánh cấp nhà nước KC – 10.05(giai đoạn 2002-2004).
29. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn và CS (2006), “Tình trạng thiếu máu ở trẻ em và  phụ nữ tuổi  sinh đẻ  tại 6 tỉnh đại diện ở Việt Nam 2006”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm,2(3+4), tr. 15-18.
30. Nguyễn Thị Thanh  Tâm  (2004), Tiêu chảy kéo dài tại  Bệnh  viện  nhi đồng 2, TP Hồ Chí Minh: đặc điểm, nguyên nhân, và bổ sung kẽm trong điều trị, Luận án Tiến sỹ Y học, chuyên ngành Nhi, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
31. Hoàng Thị Thanh (1999), Hàm lượng kẽm huyết thanh và hiệu quả của bổ sung kẽm  trong  điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ em, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
32. Phạm  Vân Thúy,  Nguyễn Công Khẩn  (2002),  “Kết  quả cải  thiện tình trạng sắt qua nghiên cứu thửnghiệm sửdụng nước mắm tăng cường sắt trên phụnữbịthiếu máu”, Tạp chí y tếcông cộng 5(2005), tr 8 –15.
33. Phạm Vân Thúy, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn ThịLâm (2003), “Cải thiện dựtrữsắt ởphụnữlứa tuổi sinh đẻthông qua sửdụng nước mắm có tăng cường sắt”, Y học Việt Nam, 9 –10 , tr54 –62.
34. Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Văn Nhiên và CS (2000), “Tác dụng bổ sung sắt, kẽm đối  với  sự tăng trưởng và phòng chống thiếu máu ở trẻ nhỏ”, Tạp chí Y học dự phòng, 10(46), tr. 17-22. 
35. Thủtướng chính phủ. (2000), Chiến lược Quốc gia vềSức khỏe sinh sản.Số136/2000/QĐ-TTg.
36. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội(1999) Các quy trình cơ bản trong công nghiệp thực phẩm. Nhà xuất bản khoa học kỹthuật, Hà nội tr 32 –39.
37. Trường Đại Học Y Hà Nội (2004), Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
38. Viện dinh dưỡng, Bộ Y tế (2001), Chương trình hành động Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 –2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
39. Viện Dinh Dưỡng (2008), Kếhoạch triển khai chiến lược quốc gia dinh dưỡng 2008, Báo cáo Hội nghịDinh dưỡng toàn quốc năm 2008, Hà nội.
40. Viện Dinh dưỡng (2009), Số liệu giám sát dinh dưỡng toàn quốc, Báo cáo tổng kết tại Hội nghị tổng kết chương trình Phòng chống suy dinhdưỡng trẻ em năm 2009.
41. Viện Dinh Dưỡng (2010), Báo cáo tăng cường vi chất vào thực phẩm ởViệt  Nam,  Hội  thảo  quốc  gia  về phòng  chống thiếu  máu theo  chu  kỳvòng đời,Hà Nội 6/2010.
42. Viện dinh dưỡng/ Tổng cục thống kê (2001), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000,Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
43. Viện dinh dưỡng, Tổng cục thống kê (2005), Tiến triển của tình trạng dinh dưỡng trẻem và bà mẹ.  Hiệu quảcủa chương trình can thiệp ở Việt Nam giai đoạn 1999-2004,Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. Tr 15-35
44. Viện Dinh Dưỡng / UNICEF. (2000), Báo cáo điều tra thiếu máu toàn quốc năm 2000, Viện Dinh Dưỡng xuất bản, Hà Nội tr 20 –31.
Tiếng Anh
45. Allen  LH  (2002),  “Advantages  and  limitations  of  iron  amino  acid 
chelates  as  iron  fortificants’’, Nutrition  Reviews,  2002,  60  (Suppl 
1):S18–S21. 
46. Allen  LH  et  al  (2002),  ‘’Supplementation  of  anemic  lactating 
Guatemalan  women  with  riboflavin  improves  erythrocyte  riboflavin 
concentrations  and  ferritin  response  to  iron  treatment’’, Journal  of 
Nutrition. In press.
47. Barclay D et al (2000), Cereal products having low phytic acid content, 
Societe des Produits Nestlé S.A. Federal Institute of Technology Zurich. 
International  Patent  Application  PCT/EP00/05140,  publication 
No.WO/00/72700.
48. Beaton  GH  (1995), Fortification  of  foods  for  refugee  feeding.  Final 
report  to  the  Canadian  International  Development  Agency.  Ontario, 
GHB Consulting.
49. Berry RJ et al (1999), “Prevention of neural-tube defects with folic acid 
in China”, New England Journal of Medicine, 1999, 341:1485–1490.
50. Beyer  P  et  al  (2002),  “Golden  Rice:introducing  the  beta-carotene 
biosynthesis  pathway  into  rice  endosperm  by  genetic  engineering  to 
defeat vitamin A deficiency”, Journal of Nutrition, 132:506S–510S.
51. Boccio  JR,  Iyengar  V (2003),  Iron  deficiency: causes,  consequences, 
and strategies  to overcome this  nutritional  problem. Biol  Trace  Elem
Res 94: 1-3
52. Botto LD et al (1999), “Neural-tube defects”, New England Journal of 
Medicine, 1999, 341:1509–1519. 
53. Bovell-Benjamin AC,Viteri FE, Allen LH (2000), “Iron absorption from 
ferrous bisglycinate and ferric trisglycinate in whole maize is regulated 
by iron status”, American Journal of Clinical Nutrition, 71:1563–1569.
54. Brabin BJ, Hakimi M, Pelletier D. (2001), “An analysis of anemia and 
pregnancy-relatedmaternal  mortality”, Journal  of  Nutrition,  2001,  131 
(2S-2):604S–614S.
55. Brabin  BJ,  Premji  Z,Verhoeff  F  (2001),  “An  analysis  of  anemia  and 
child mortality”, Journal of Nutrition, 2001, 131 (2S-2):636S–645S.
56. Brenton DP, Jackson MJ,Young A (1981), Two pregnancies in a patient 
with  acrodermati-tis  enteropathica treated  with  zinc  sulphate,  Lancet, 
1981, 2:500–502.
57. Briend  A  (2001),  “Highly  nutrient-dense  spreads:a  new  approach  to 
delivering multiple micronutrients to high-risk groups”, British Journal 
of Nutrition, 85 (Suppl 2):175–179.
58. Brownlie  T  et  al  (2002),  “Marginal  iron  deficiency  without  anemia 
impairs  aerobic  adapta-tion  among  previously  untrained  women”, 
American Journal of Clinical Nutrition, 2002, 75:734–742.
59. Brunser O et al (1993), “Chronic iron intake and diarrhoeal disease in 
infants.A field study in a less-developed country”, European Journal of 
Clinical Nutrition, 47:317–326.
60. Caulfield  LE  et  al  (1999),  “Maternal  zinc  supplementation  does  not 
affect size at birth or pregnancy duration in Peru”, Journal of Nutrition, 
1999, 129:1563–1568.
61. Caulfield  LE  et  al (1998),  “Potential  contribution  of  maternal  zinc 
supplementation  during  pregnancy  to  maternal  and  child  survival”, 
American Journal of Clinical Nutrition, 1998, 68 (2 Suppl):499S–508S. 
62. Charoenlarp  P  et  al  (1988),  “A  WHO  collaborative  study  on  iron 
supplementation  in  Burma  and  in  Thailand”, American  Journal  of 
Clinical Nutrition,1988, 47:280–297.
63. Cogswell  ME  et  al  (2003),  “Iron  supplementation  during  pregnancy, 
anemia,  and  birth  weight:  a  randomized  controlled  trial”, American 
Journal of Clinical Nutrition,2003,78:773–781.
64. Danesh  J,  Appleby  P  (1999), “Coronary  heart  disease and iron  status: 
meta-analyses of prospective studies”, Circulation, 99:852–854.
65. Dary  O  (2002),  “Lessons  learned  with  iron  fortification  in  Central 
America”, Nutrition Reviews, 60 (7 Pt 2):S30–S33.
66. Dary  O,  Freire  W,  Kim  S  (2002),  “Iron  compounds  for  food 
fortification:  guidelines  for  Latin  America  and  the  Caribbean  2002”, 
Nutrition Reviews, 60:S50–S61. 
67. Davidsson  L  et  al  (2002),  “Iron  bioavailability  from  iron-fortified 
Guatemalan  meals  based  on  corn  tortillas  and  black  bean  paste”, 
American Journal of Clinical Nutrition, 75:535–539.
68. De Onis M,Villar J, Gulmezoglu M (1988), “Nutritional interventions to 
prevent  intrauter- ine  growth  retardation:  evidence  from  randomized 
controlled  trials”, European  Journal  of  Clinical  Nutrition, 1998,  52 
(Suppl 1):S83–S93.
69. De Wals P, Tairou F, Van Allen MI, et al (2007), Reduction in neuraltube  defects  after  folic  acid  fortification  in  Canada,  New  England 
Journal of Medecin 357:135–42.
70. Demment  MW,Allen  LH,  eds  (2002),  “Animal  Source  Foods  to 
Improve  Micronutrient  Nutrition  and  Human  Function  in  Developing 
Countries” Proceedings of the conference held in Washington, DC, June 
24–26. Journal of Nutrition, 2003, 133 (11 Suppl 2): 3875S–4061S. 
71. Department of Health(1998), Nutrition and bone health. Report of the 
subgroup on bone health, working group on the nutritional status of the 
population of the Committee on Medical Aspects of Food and Nutrition 
Policy, London, The Stationery Office.
72. Domellof  M  et  al  (2004),  “Iron,  zinc,  and  copper  concentrations  in 
breast  milk  are  inde-pendent  of  maternal  mineral  status”, American 
Journal of Clinical Nutrition,2004,79:111–115.
73. Erickson JD et al (2002), Folate status in women of childbearing age, 
by  race/ethnicity –United States,  1999–2000,  Morbidity  and Mortality 
Weekly Report, 2002, 51:808–810.
74. Fairweather-Tait  SJ  et  al  (2001),  “Iron  absorption  from  a  breakfast 
cereal:effects  of  EDTA  compounds  and  ascorbic  acid”, International 
Journal of Vitamin and Nutrition Research, 71:117–122.
75. FAO/WHO (2000), Safety aspects of genetically modified foods of plant 
origin, Report  of  a  Joint  FAO/WHO  Expert  Consultation  on  Foods 
Derived  from  Biotechnology,WHO  Headquaters,Geneva, 
Switzerland.Geneva.
76. FAO/WHO (2002), Human vitamin and mineral  requirements. Report 
of a joint FAO/WHO expert consultation, Bangkok Thailand, September 
1998; pp 7-95.
77. Fidler MC et al (2003), “Iron absorption from fish sauce and soy sauce 
fortified  with  sodium  iron  EDTA”, American  Journal  of  Clinical 
Nutrition, 78:274–278.
78. Fidler MC et al (2004), “A micronised, dispersible ferric pyrophosphate 
with high relative bioavailability in man”, British Journal of Nutrition, 
91:107–112.
79. Flour  Fortification  Initiative  2010  (2010), Summary  Report.  Second 
Technical  Workshop  on  Wheat  Flour  Fortification:  Practical 
Recommendations for National Application. Atlanta, Georgia. Available 
at  http://www.sph.emory. edu/wheatflour  /atlanta  08/ 
Guidelines_Summary Report, April 2009. pdf; accessed july, 2010.
80. Fortification  Basic  (2002): Instant  Noodles – A  potential  Vehicle  for 
micronutrient Fortification, USAID-DSM.
81. Gibson  SA  (1999),  “Iron  intake  and  iron  status  of  preschool 
children:associations with breakfast cereals,vitamin C and meat”, Public 
Health Nutrition, 2: 521–528.
82. Global  Alliance  for  Improve  Nutrition  (2006), Vitamin  and  mineral 
deficiencies technical situation analysis, Global Alliance for Nutrition. 
Geneva press, pp 25 -46
83. Gustavo  J.  Bobonis,  Edward  Miguel  and  Charu  Puri  Sharma  (2004), 
Iron Deficiency Anemia and School Participation,Poverty Action Lab 
Paper No. 7 March 2004.
84. Haas,  J   and  Brownlie  T(2001),  “Iron  Deficiency  and  Reduced  Work 
Capacity:  A  Critical  Review  of  the  Research  to  Determine  a  Causal 
Relationship”, Journal of Nutrition.;131:676S-690S
85. Hambidge  M  (2000),  “Human  zinc  deficiency”, Journal  of  Nutrition, 
130 (5S Suppl):1344S–1349S.
86. Hao L, Yang QH, Li Z, et al (2008), “Folate status and homocysteine 
response  to  folic  acid  doses  and  withdrawal  among  young  Chinese 
women  in  a  large-scale  randomized  double-blind  trial”, American 
Journal of Clinical Nutrition,88: 448-457.
87. Harold Alderman, Jere R Behrman and John Hoddinott (2004), Health 
and  Economic  Growth:  Findings  and  Policy  Implications,  Edited  by 
Guillem López-Casasnovas, Berta Rivera and Luis Currais, Cambridge, 
MA: MIT Press.
88. Hertrampf E, Cortes F (2004), “Folic acid fortifcation of wheat flour in 
Chile”, Nutrition Reviews,62: S44-S48.
89. Hurrell  R,  Ranum  P,  Saskia  de  Pee,  et  al  (2010), Revised 
recommendations for iron fortifcation of wheat flour and an evaluation 
of  the  expected  impact  of  current  national  wheat  four  fortifcation 
programs, Food Nutrition Bulletin 31(1 Suppl): S7-S21.
90. Hurrell RF (2002), “How to ensure adequate iron absorption from ironfortified food”, Nutrition Reviews, 60 (7 Pt 2):S7–S15.
91. Hurrell  RF  et  al  (1991), “Ferrous fumarate  fortification  of  a  chocolate 
drink powder”, British Journal of Nutrition, 65:271–283.
92. Hurrell  RF et al  (2000), “An evaluation of EDTA compounds for iron 
fortification  of  cereal-based  foods”, British  Journal  of  Nutrition, 
84:903–910.
93. Hurrell RF et al (2002),The usefulness of elemental iron for cereal flour 
fortification: a SUSTAIN Task Force report, Nutrition Reviews, 60:391–
406.
94. International Nutritional  Anemia Consultative Group (INACG) (1993), 
Iron  EDTA  for  food  fortification,  Washington, DC,  International  Life 
Sciences Institute.
95. International Zinc  Nutrition Consultative  Group (2004), Assessment of 
the  risk  of  zinc  deficiency  in  populations  and   options  for  its  control.
Food Nutrition Bulletin 25: S94–S203.
96. Joint  FAO/WHO  Food  Standards  Programme,  Codex  Alimentarius 
Commision,  (1987),  General  Principles  for  the  Addition  of 
EssentialNutrients to Foods CAC/GL (amended 1989,1991). Rome. 
97. King  JC  (2000),  “Determinants  of  maternal  zinc  status  during 
pregnancy”,  American  Journal  of  Clinical  Nutrition,  71  (5 
Suppl):1334S–1343S.
98. Krebs NF et al (1995), “Zinc supplementation during lactation: effects 
on maternal status and milk zinc concentrations”, American Journal of 
Clinical Nutrition,1995, 61:1030–1036.
99. Lawrence JM et al (1999), Trends in serum folate after food fortification, 
Lancet, 354:915–916.
100.  Lee  PW,  Eisen  WB,German  RM,eds  (1998), Handbook  of  powder 
metal  technologies  and  applications,  Materials  Park,  OH,  American 
Society of Metals.
101.  Lucca  P,  Hurrell  R,  Potrykus  I  (2002),  “Fighting  iron  deficiency
anemia  with  iron-rich  rice”,  Journal  of  the  American  College  of 
Nutrition, 21 (3 Suppl):184S–190S.
102.  Lund EK et al (1999), “Oral ferrous sulfate supplements increase the 
free  radical-generating  capacity  of  feces  from  healthy  volunteers”, 
American Journal ofClinical Nutrition, 69:250–255.
103.  Malouf M, Grimley EJ, Areosa SA (2003), Folic acid with or without 
vitamin  B12  for  cog-nition  and  dementia,  The  Cochrane  Database  of 
Systematic  Reviews,  Issue  4.Art.  No.:  CD004514.  DOI: 
10.1002/14651858.CD004514.
104.  Merialdi  M et  al  (1999),  “Adding  zinc  to  prenatal  iron  and  folate 
tablets improves fetal neurobehavioral development”, American Journal 
of Obstetrics and Gynecology,80:483–490.
105.  Moretti  D  et  al  (2005),  “Development  and  Evaluation  of  Ironfortified  Extruded  Rice  Grains”, Journal  of  Food  Science,  70:S330–
S336. 
106.  Moyers  S,  Bailey  LB  (2001),  Fetal  malformations  and  folate 
metabolism:  review  of  recent  evidence.  Nutrition  Reviews,  2001, 
59:215–224.
107.  Muller  O  et  al  (2001),  “Effect  of  zinc  supplementation  on  malaria 
and  other  causes  of  mor-bidity  in  west  African  children:  randomised 
double  blind  placebo  controlled  trial”,  British  Medical  Journal, 
322:1567.
108.  Nestel  P et  al  (2003), Complementary  food  supplements to achieve 
micronutrient  adequacy  for  infants  and  young  children,  Journal  of 
Pediatric Gastroenterology and Nutrition, 36: 316–328.
109.  Nielsen company (2008), Quality of Life Survey 2008.
110.  NIN/ADB  (2009), Position  paper  of  micronutrient  fortification  on 
wheat flour in Vietnam.
111.  Oppenheimer  SJ  (2001),  “Iron  and  its  relation  to  immunity  and 
infectious disease”, Journal of Nutrition, 131 (2S-2):616S–633S. 
112.  Perry IJ et al (1995), Prospective study of serum total homocysteine 
concentration  and  risk  of  stroke  in  middle-aged  British  men,  Lancet, 
346:1395–1398.
113.  Powers HJ et al (1983), “Therelative effectiveness of iron and iron 
with riboflavin in cor-recting a microcytic anaemia in men and children 
in rural Gambia”, Human Nutri-tion: Clinical Nutrition, 37:413–425.
114.  Sarker  SA  et  al  (2004),  “Helicobacter  pylori  infection,iron 
absorption,and  gastric  acid  secretion  in  Bangladeshi  children”, 
American Journal of Clinical Nutrition, 80:149–153.
115.  Sazawal  S et al  (2001), Zinc  supplementation in infants born small 
for  gestational  age  reduces  mortality:  a  prospective,  randomized, 
controlled trial, Pediatrics,108:1280–1286. 
116.  Shankar AH et al (2000), “The influence of zinc supplementation on 
morbidity  due  to  Plasmodium  falciparum:  a  randomized  trial  in 
preschool  children  in  Papua  New  Guinea”, American  Journal  of 
Tropical Medicine and Hygiene,62:663–669.
117.  Sharing  United  States  Technology  to  Aid  in  the  Improvement  of 
Nutrition (2001), Guidelines for iron fortification of cereal food staples, 
Washington, DC. 
118.  Shibuya K,  Murray CJL  (1998), Congenital anomalies.  In: Murray 
CJL, Lopez AD, eds.Health dimensions of sex and reproduction, Boston, 
Harvard University Press, 455–512.
119.  Stekel  A  et  al  (1988),  “Prevention  of  iron  deficiency  by  milk 
fortification.  II.A  field  trial  with  a  full-fat  acidified  milk”, American 
Journal of Clinical Nutrition, 47:265–269.
120.  Stevens RG et al (1988), “Body iron stores and the risk of cancer”, 
New England Journal of Medicine, 319:1047–1052.
121.  Swain  JH,  Newman  SM,  Hunt  JR  (2003),  “Bioavailability  of 
elemental iron powders to rats is less than bakery-grade ferrous sulfate 
and predicted  by  iron  solubility  and  particle  surface  area”, Journal of 
Nutrition, 133:3546–3552.
122.  Tang CM et al (1989), Outbreak of beri-beri in The Gambia, Lancet, 
2:206–207.
123.  Theuer RC et al (1973), “Effect of processing on availability of iron 
salts  in  liquid  infants  formula  products  – experimental  milk-based 
formulas”, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 21:482–485.
124.  Thuy PV et al (2003), “Regular consumption of NaFeEDTA-fortified 
fish sauce improves iron status and reduces the prevalence of anemia in 
anemic  Vietnamese  women”, American  Journal  of  Clinical  Nutrition, 
78:284–290.
125.  Urban Forum (2002), Rumana Huque, EASUR December 12, 2002.
126.  USAID/UNICEF/GAIN/MI/FFI/WB (2009), Investing in the future: 
a  united  call  to  action  on  vitamin  and  mineral  deficiencies, Global 
report. 
127.  Vollset  SE  et  al  (2000),  “Plasma  total  homocysteine,  pregnancy 
complications,  and  adversepregnancy  outcomes:  the  Hordaland 
Homocysteine study”, American Journal of Clinical Nutrition, 71:962–
988.
128.  Wald  NJ  et  al  (1998),  “Homocysteine  and  ischemic  heart  disease: 
results of a prospective study with implications regarding prevention”, 
Archives of Internal Medicine,158:862–867.
129.  Wang  CF,King  RL  (1973),  “Chemical  and  sensory  evaluation  of 
iron-fortified milk”, Journal of Food Science, 38:938–940.
130.  Werler MM, Shapiro S, Mitchell AA (1993), “Periconceptional folic 
acid exposure and risk of occurrent neural tube defects”, Journal of the 
American Medical Association, 269:1257–1261.
131.  WHO (1999), Thiamine deficiency and its prevention and control in 
major  emergencies, World  Health Organization,  (WHO/NHD/99.13), 
Geneva.
132.  WHO  (2000), Evaluation  of  certain  food  additives  and 
contaminants.Fifty-third  report  of  the  Joint  FAO/WHO  Expert 
Committee  on  Food  Additives,  (WHO  Technical  Series  No.896), 
Geneva. 
133.  WHO  (2001), Assessment  of  iodine  deficiency  disorders  and 
monitoring their elimination. A guide for programme managers. 2nd ed. 
Geneva.
134.  WHO  (2009), Recommendations  on  Wheat  and  Maize  Flour 
Fortifcation. Meeting Report: Interim Consensus Statement.
135.  WHO  /FAO  (2006), Guidelines  on  food  fortification  with 
micronutrients.
136.  Yip R (1997), “The challenge of improving iron nutrition: limitions 
and potentials of major intervention approaches”, European Journal of 
Clinical nutrition 51: S16-24.
137.  Zimmermann MB et al (2003), “Dual fortification of salt with iodine 
and microencapsulated iron: a randomized, double-blind,controlled trial 
in  Moroccan  schoolchildren”,  American  Journal  of  Clinical 
Nutrition,77:425–432.
138.  Zimmermann  MB  et  al  (2005),  “Comparison  of  the  efficacy  of 
wheat-based  snacks  fortified  with  ferrous  sulfate,  electrolytic  iron,or 
hydrogen-reduced elemental iron: randomized, double-blind, controlled 
trial in Thai women”, American Journal of Clinical Nutrition, 82:1276–
1282.
139.  Zimmermann  MB  et  al  (2000),  “Persistence  of  goiter  despite  oral 
iodine supplementation in goitrous children with iron deficiency anemia 
in Cote d’Ivoire”, American Journalof Clinical Nutrition, 71:88–93.
140.  Zimmermann  MB  (2002),  “Iron  status  influences  the  efficacy  of 
iodine prophylaxis in goitrous children in Cote d’Ivoire”, International 
Journal of Vitamin and Nutrition Research,72:19–25.
141.  Zlotkin  S  et  al  (2001),  “Treatment  of  anemia  with 
microencapsulated  ferrous  fumarate  plus  ascorbic  acid  supplied  as
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment