HIỆU QUẢ THEOPHYLLINE LIỀU 400 MG NGÀY TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

HIỆU QUẢ THEOPHYLLINE LIỀU 400 MG NGÀY TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

 HIỆU QUẢ THEOPHYLLINE LIỀU 400 MG NGÀY TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Lê Ngọc Hùng*, LêThị Diễm Thủy**, Nguyễn Tuấn Dũng***, Nguyễn Ngọc Bích****, Phan Đình Điền*

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theophylline đã sử dụng từ lâu trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) trên 70 năm(7,2). Cơ chế cổ điên của theophylline là gây dãn phế quản. Đê có được tác động này theophylline phải có nồng độ cao, 10 mg/ml, và phải duy trì ổn định trong 24 giờ bằng các liều phân nhỏ. Ngoài ra theophylline có cửa sổ điều trị hẹp, 10-20 mg/ml. Các yêu cầu này là yếu tố chính làm giới hạn sử dụng theophylline(7,4,17). Khi nồng độ theophylline

trong huyết tương > 15 mg/ml, tần suất các tác dụng phụ gia tăng, như nhịp nhanh xoang, buồn nôn, run và ăn khó tiêu(14). Thực tế lâm sàng, rất ít bệnh nhân đạt đến đươc cửa sổ điều trị của theophylline với liều điều trị thường quy, 400 mg – 800 mg mỗi ngày, tuy rằng van đạt đươc hiệu quả điều trị lâm sàng(7,22,10). Ngoài ra, khi loại bỏ theophylline, việc kiêm soát bệnh tật sẽ xấu đi, đặc biệt trong VPTNMT nặng(24). Nhưng dư liệu trên dẫn đến gợi ý theophylline có thê có các cơ chế hoạt động dược lực học khác ngoài dãn phế quản. Gần đây, theophylline cho thấy có tác động chống viêm, như ức chế hoạt động tế bào lympho CD4 trong in vitro và các hoạt chất trung gian phóng thích từ mast cells, và có thê ức chế sự co thắt phế quản gây ra do hoạt động thê lực hoặc các chất kích thích(20,6). Theophylline cũng được xem là chất kích hoạt men histone deacetylase (HDAC), làm tăng sự tập trung HDAC ở gen kích hoạt phản ứng viêm (activating inflammatory genes) làm ức chế sự thê hiện của gen này. Tác động này làm mất đi tính kháng steroids của các tế bào phế quản trên bệnh nhân VPQMT(20,6). Do vậy, khoảng giới hạn trị liệu của
theophylline hiện nay có thê thấp hơn như 5-15 mg/ml(2) hoặc thấp hơn 5 -10 mg/ml(22,8,25,19). Tuy nhiên sinh khả dụng trong cùng cá nhân hoặc giữa cá nhân của theophylline rất thay đổi, việc theo dõi nồng độ theophylline cần thiết đê đảm bảo liều thuốc sử dụng là hợp lý, hiệu quả và an toàn. Do sự đo nồng độ theophylline không luôn thuận tiện, nên việc điều trị theophylline theo kinh nghiệm thường áp dụng trên lâm sàng. Tại nhiều cơ sở điều trị, liều thấp theophylline, 200 mg/ngày, thường được sử dụng đê đảm bảo tính an toàn cho bệnh nhân. Điều này có thê làm ảnh hưởng hiệu quả điều trị do nồng độ theophylline dưới ngưỡng trị liệu.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment