Hiệu quả và sự chấp nhận của phụ nữ đối với phương pháp phá thai bằng mifepriston và misoprostol

Hiệu quả và sự chấp nhận của phụ nữ đối với phương pháp phá thai bằng mifepriston và misoprostol

Phương pháp phá thai bằng thuốc ngày càng được sử dụng rộng rãi. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và sự an toàn của mitepriston và misoprostol do Trung Quốc sản xuất để phá thai đến 49 ngày và tìm hiểu sự chấp nhận của khách hàng đối với thuốc. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là 200 phụ nữ tự nguyện phá thai ngoài ý muốn tại 3 trung tâm. Khách hàng uống 1 viên mitepriston 200mg, sau 48 giờ uống 2 viên misoprostol 200mcg. Kết quả: Tỷ lệ phá thai thành công là 96,5%. Các tác dụng phụ ít gặp, không có tai biến nào xảy ra. Tỷ lệ chấp nhận phá thai bằng thuốc từ 88% đến 96%. Kết luận: Phá thai bằng Mitepristone và Misoprostol do Trung Quốc đạt hiệu quả cao và an toàn, phương pháp này là một lựa chọn tốt cho phụ nữ có yêu cầu phá thai.

Phương pháp phá thai bằng mifepriston kết hợp với prostaglandin được thực hiện lần đầu tiên tại Pháp và tại Trung Quốc năm 1988 để gây sẩy thai đến hết 7 tuần. Sau đó, phương pháp phá thai này được áp dụng đối với thai dưới 9 tuần tại Vương quốc Anh (1991) và Thuỵ Điển (1992). Hiện nay phương pháp phá thai bằng thuốc đã được phép sử dụng ở 27 nước trên thế giới [3]. Các tác giả nhận thấy, tỷ lệ gây sẩy thai của mifepriston dùng đơn độc khoảng 64 – 85% và kết hợp với misoprostol là 87 – 97% [10]. Tại Việt Nam, nghiên cứu về phá thai bằng thuốc được thực hiện từ năm 1992 tại bệnh viện Hùng Vương [5] và sau đó được tiếp tục tại nhiều cơ sở nghiên cứu khác trong cả nước. Các báo cáo đều cho thấy phá thai bằng thuốc đạt tỷ lệ thành công cao. Một số tác dụng phụ thường gặp như buồn nôn, nôn, đau bụng thường chỉ gặp ở mức độ nhẹ, thời gian xuất hiện ngắn và đáp ứng tốt với điều trị [5]. Mifepriston là một steroid tổng hợp, có tính kháng progestin. Mifepriston tranh chấp với progesteron tại các thụ thể tiếp nhận progesteron, có tác dụng ức chế progesteron nội và ngoại sinh nên có tác dụng chấm dứt thai nghén [9]. Misoproston là một prostaglandin E1 tổng hợp. Lúc đầu, thuốc được sử dụng để điều trị loét hành tá tràng do có tác dụng giảm chế tiết acid. Sau đó, người ta phát hiện thuốc có tác dụng gây cơn co tử cung, làm mềm cổ tử cung và những tác dụng này của misoprostol được sử dụng trong sản phụ khoa để gây chuyển dạ, đề phòng chảy máu sau đẻ và phá thai… [7]. Để đánh giá hiệu quả của phương pháp phá thai bằng mifepriston kết hợp với misoprostol theo phác đồ chuẩn của Bộ Y tế [1] dùng thuốc do Trung quốc sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu:
1.    Đánh giá hiệu quả và sự an toàn của phương pháp phá thai đến 49 ngày bằng thuốc mifepriston và misoprostol do Trung Quốc sản xuất.
2.    Tìm hiểu sự chấp nhận của khách hàng đối với phương pháp phá thai bằng thuốc.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ đến phá thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, Trung tâm Bảo vệ Sức khoẻ Bà mẹ Trẻ em/ KHHGĐ tỉnh Hải Dương và tỉnh An Giang từ tháng 9 năm 2003 đến hết tháng 12 năm 2003 (trong 4 tháng) đồng thời tại 3 cơ sở. Tổng số 200 đối tượng tham gia nghiên cứu, gồm:
–    Bệnh viên Phụ sản T rung Ương: 100 trường hợp.
–    Trung tâm BVSKBMTE / KHHGĐ Hải Dương: 50 trường hợp.
–    Trung tâm BVSKBMTE / KHHGĐ An Giang: 50 trường hợp.
1.1.    Tiêu chuẩn chọn đối tượng
–    Phụ nữ từ 18 tuổi trở lên
–    Tuổi thai đến 49 ngày (7 tuần) tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.
–    Có thai trong tử cung (xác định bằng siêu âm, XN hCG).
–    Không có bệnh mạn tính
–    Trong trường hợp cần thiết, có thể đến cơ sở y tế trong thời gian 30 phút
–    Đồng ý đến khám lại sau 14 ngày
–    Nếu dùng thuốc thất bại, chấp nhận phá thai bằng thủ thuật
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
–    Có bệnh lý chống chỉ định dùng progesteron như bệnh tuyến thượng thận.
–    Các ung thư phụ thuốc nhóm steroid.
–    Có bệnh lý chống chỉ định dùng prostaglandin như bệnh tim, tăng nhãn áp.
–     Các bệnh máu: Huyết khối, rối loạn đông máu, thiếu máu.
–    Đang ra máu âm đạo.
–    Tiền sử dị ứng.
–    Đang cho con bú.
–    Đa thai.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment