HIỆU QUẢ XẠ TRỊ TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB-IIIB
Luận án HIỆU QUẢ XẠ TRỊ TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB-IIIB.Tính chung trên toàn thế giới, ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ khoa thường gặp thứ hai ở phụ nữ chỉ sau ung thư vú. Ước tính năm 2008 trên thế giới có 529.409ca mới mắc, 274.883 ca tử vong do ung thư cổ tử cung [77].Tại Việt Nam, theo Cơ quan quốc tế nghiên cứu ung thư (IARC), ung thư cổ tử cung là ung thư thư ờng gặp thứ năm ở phụ nữ với xuất độ chuẩn tuổi là 11,4/100.000, tử suất là 5,7/100.000. Ước tính năm 2008 tại Việt Nam có 5.174 ca mới mắc và 2.472 ca tử vong do ung thư cổ tử cung [77].
Theo ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh năm 1997, ung thư cổ tử cung là ung thư thư ờng gặp nhất ở nữ với xuất độ chuẩn tuổi là 28/100.000 [4]. Gần đây, xuất độ ung thư cổ tử cung có giảm nhưng vẫn là ung thư thường gặp thứ nhì ở nữ tại thành phố Hồ Chí Minh với xuất độ chuẩn tuổi là 16,5/100.000 vào năm 2003 và 15,4/100.000 vào năm 2008 [3].
Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh mỗi năm điều trị cho trên 1000 ca ung thư cổ tử cung mới. Đại đa số bệnh nhân được phát hiện khi đã có triệu chứng lâm sàng và chưa t ừng được tầm soát trước, trong đó trên 50% số ca ở giai đoạn tiến xa tại chỗ IIB-IIIB [9], [11].
Xạ trị là mô thức chính điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến xa tại chỗ. Xạ trị triệt để ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB gồm xạ trị ngoài kết hợp với xạ trị trong. Kết quả sống còn 5 năm giai đoạn IIB là 50 –65%, giai đoạn IIIB là 25 –35% sau xạ trị đơn thuần [38], [49], [68].
Tháng 05/2000 bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh đã được trang bị máy xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao với nguồn Iridium 192 và hoàn chỉnh phác đồ xạ trị ngoài kết hợp với xạ trị trong điều trị triệt để ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB. Xạ trị ngoài lúc này được thực hiện bằng máy Cobalt 60 kỹ thuật xạ trị quy ước. Loạt bệnh đầu tiên cũng đã được đánh giá kết quả sống còn vào năm 2005 [9].Tháng 03/2006, máy gia tốc năng lượng cao (năng lượng photon cao nhất lên đến 18MV) được đưa vào sử dụng có ưu thế hơn máy Cobalt khi xạ trị ngoài vùng chậu do xuyên thấu sâu hơn. Ngoài ra, hệ thống hoàn chỉnh với máy CT mô phỏng, hệ lập kế hoạch điều trị ba chiều, ứng dụng kỹ thuật xạ trị phù hợp mô đích giúp có thể xạ trị chính xác hơn kỹ thuật xạ trị quy ước. Xạ trị triệt để ung thư cổ tử cung được nâng lên một bước. Tại thời điểm này, Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh là bệnh viện đầu tiên trong cả nước áp dụng phối hợp kỹ thuật xạ trị ngoài gia tốc kết hợp xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao xạ trị triệt để cho bệnh nhân.
Như vậy, việc trang bị máy móc mới và áp dụng kỹ thuật điều trị mới ảnh hưởng lên kết quả điều trị như thế nào?Nghiên cứu này đánh giá kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh bằng phác đồ xạ trị ngoài với máy gia tốc năng lượng cao kết hợp với xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao với các mục tiêu cụ thể sau:
1. Khảo sát một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu.
2. Phân tích đáp ứng và tác dụng phụ của phác đồ xạ trị.
3. Đánh giá kết quả xạ trị, xác định tỉ lệ sống còn
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các bảng và hình
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt – Anh
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan tài liệu
1.1. Giải phẫu học, bệnh học
1.1. Chẩn đoán ung thư cổ tử cung
1.2. Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB
1.3. Các yếu tố tiên lượng ung thư cổ tử cung
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3. Tiêu chuẩn đánh giá
2.4. Các biến số
2.5. Sơ đồ nghiên cứu
Chương 3: Kết quả
3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
3.2. Điều trị
3.3. Sống còn
3.4. Tái phát, di căn
Chương 4: Bàn luận
4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
4.2. Điều trị
4.3. Sống còn
Kết luận 120
Kiến nghị 122
Danh mục các công trình đã công bố 113
Tài liệu tham khảo 126
Phụ lục 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Văn Bé (1998), Các chỉ số huyết học người bình thường tại thành phố Hồ Chí Minh. Huyết học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học 1998.
2. Nguyễn Đỗ Thuỳ Giang, Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Quốc Trực và cộng sự, (2003), Khảo sát kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA sang thương ≥4 cm. Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 7(4),
tr.382-93.
3. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Lê Hoàng Minh và cộng sự (2006), “Gánh nặng ung thư tại TP Hồ Chí Minh”, Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 10(4), tr.i-viii.
4. Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Mạnh Quốc, Phó Đức Mẫn và cộng sự (1998), “Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 1997”, Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 2(3), tr.11-9.
5. Trần Đặng Ngọc Linh, (2007), “Tái phát, di căn c ủa ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB xạ trị đơn thuần”, Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 11(4), tr.531-9
6. Trần Đặng Ngọc Linh, Lê Hoàng Minh, Nguyễn Chấn Hùng (2007), “Xạ trịtrong nạp nguồn sau trong điều trị ung thư cổ tử cung”, Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 11(4), tr. 398-404.
7. Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn Anh Khôi, Cung Thị Tuyết Anh và cộng sự(2008), “Độc tính và đáp ứng của hóa xạ trị đồng thời trong ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB”, Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 12(4), tr.340-7.
8. Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Quốc Trực và cộng sự(2008), “Kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA”, Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 12(4), tr.331-9.
9. Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn Viết Đạt, Dương Đức Huỳnh và cộng sự (2005), “Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB”, Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 9(4), tr.531-9.
10. Lê Anh Phương, Lê Phúc Th ịnh, Lưu Văn Minh, và c ộng sự (2000), “Xạ trị trong tiền phẫu ung thư cổ tử cung giai đoạn IB-IIA”. Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 4(4), tr. 325-332.
11. Lê Phúc Thịnh, Vũ Ngọc Thành, Nguyễn Viết Đạt và cộng sự (1999), “Xạ trịung thư cổ tử cung giai đoạn trễ (IIB-IVB)”, Y học TPHCM, số đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học, 3(4), tr.270 – 9