Hít phải khói độc trong các vụ cháy
Khói là sản phẩm bay hơi của sự cháy, thành phẫn thay đổi tuỳ thuộc vào vật liêu cháy, nhiệt đô cháy và nồng độ oxy hay độ thông gió của nơi cháy.
Hậu quả của hít phải khói:
– Chết “sớm” trong các đám cháy nhà hẫu hết do hít phải khói.
– Chết do hít phải khói phẫn lớn do carbon monoxide.
– Các chất kích thích đường hô hấp như ammonia, sulfur dioxide, nitrogen dioxide, hydrogen chloride, phosgene, chlorin và aldehyde gây lên viêm khí phế quản làm nạng thêm tổn thương do nhiệt ở đường hô hấp trên và tổn thương phế nang và đường hô hấp dưới do hoá chất.
Năm 1980 trong vụ cháy khách sạn MGM Grand Hotel ở Mỹ, trong 84 người chết thì 79 người chết trong những phòng kín chứa đẫy khói ở những tẫng trên, cách xa lửa cháy ở tẫng một.
Các vật liệu tổng hợp (ví dụ polyurethane, polyvinyl chloride) làm tăng độc tính của khói lên nhiều lẫn. Các sản phẩm nhựa PVC khi cháy sẽ sản sinh ra hơn 75 sản phẩm độc bao gồm cả hydrogen chloride, phosgen và cả khí clo.
1. Các sản phẩm độc do cháy sinh ra
Các sản phẩm của sự cháy phụ thuộc vào vật liệu cháy và nồng độ oxy trong môi trường cháy. Trong một đám cháy thường không chỉ sinh ra một loại khí độc và thường không thể dự đoán được các loại khí độc đang sinh ra trong đám cháy. Phân tích từ nhiều đám cháy nhà thực tế cho thấy CO chiếm phẫn lớn. Nồng độ CO vượt quá giới hạn gây nhiễm độc cấp ở 28% các đám cháy, vượt quá nồng độ gây tử vong tức
thì (5,000 ppm) ở 10% các đám cháy. ở các đám cháy có cyanide hoạc tình trạng thiếu oxy cũng dần đến nguy cơ tử vong tiềm tàng
Các yếu tố ảnh hưởng tới tổn thương đường hô hấp trong các đám cháy gồm:
1.1. Kích thước hạt bụi khói:
Bụi khói đóng vai trò như xe tải mang các độc chất như hydrochloride vào đường hô hấp và do vậy kích thước của chúng quyết định vị trí các tổn thương. Bụi có kích thước 5-30 ^m ảnh hưởng tới vùng mũi họng, các hạt có kích thước 1 – 5 ụ,m thâm nhập vào đường dần khí gồm khí quản, các phế quản gồm cả phể quản tận. Bụi nhò hơn 1 ụ,m vào tận các phế nang.
1.2. Khí độc và nồng độ oxy (thấp) .
Khí độc gây tác dụng độc khác nhau tùy theo bản chất. Nồng độ oxy thấp dần đến giảm khuếch tán oxy và thiếu oxy máu.
1.3. Hiệu quả của các phản xạ bảo vệ: (ví dụ ho, co thắt thanh quản)
Giảm khứu giác làm tăng nhiễm độc trong các vụ ngộ độc hydrogen sulfide, các khí ít hoà tan sẽ ít gây kích thích ban đẫu và vì vậy dần đến nhiễm độc kéo dài, rối loạn ý thức, hôn mê mất phản xạ ho và co thắt thanh quản thứ phát làm cho bệnh nhân nhiễm nhiều khí độc hơn.
1.4. Tần số thở:
Tăng tẫn số thở dần đến thể tích thông khí phút cao (lính cứu hoả) làm tăng thể tích khí độc hít phải.
1.5. Tính axit – kiềm của khí độc.
Làm tăng tính kích thích của khí độc và ảnh hưởng đến độ sâu tổn thương niêm mạc đường hô hấp.
Khói là sản phẩm bay hơi của sự cháy, thành phẫn thay đổi tuỳ thuộc vào vật liêu cháy, nhiệt đô cháy và nồng độ oxy hay độ thông gió của nơi cháy.
Hậu quả của hít phải khói:
– Chết “sớm” trong các đám cháy nhà hẫu hết do hít phải khói.
– Chết do hít phải khói phẫn lớn do carbon monoxide.
– Các chất kích thích đường hô hấp như ammonia, sulfur dioxide, nitrogen dioxide, hydrogen chloride, phosgene, chlorin và aldehyde gây lên viêm khí phế quản làm nạng thêm tổn thương do nhiệt ở đường hô hấp trên và tổn thương phế nang và đường hô hấp dưới do hoá chất.
Năm 1980 trong vụ cháy khách sạn MGM Grand Hotel ở Mỹ, trong 84 người chết thì 79 người chết trong những phòng kín chứa đẫy khói ở những tẫng trên, cách xa lửa cháy ở tẫng một.
Các vật liệu tổng hợp (ví dụ polyurethane, polyvinyl chloride) làm tăng độc tính của khói lên nhiều lẫn. Các sản phẩm nhựa PVC khi cháy sẽ sản sinh ra hơn 75 sản phẩm độc bao gồm cả hydrogen chloride, phosgen và cả khí clo.
1. Các sản phẩm độc do cháy sinh ra
Các sản phẩm của sự cháy phụ thuộc vào vật liệu cháy và nồng độ oxy trong môi trường cháy. Trong một đám cháy thường không chỉ sinh ra một loại khí độc và thường không thể dự đoán được các loại khí độc đang sinh ra trong đám cháy. Phân tích từ nhiều đám cháy nhà thực tế cho thấy CO chiếm phẫn lớn. Nồng độ CO vượt quá giới hạn gây nhiễm độc cấp ở 28% các đám cháy, vượt quá nồng độ gây tử vong tức
thì (5,000 ppm) ở 10% các đám cháy. ở các đám cháy có cyanide hoạc tình trạng thiếu oxy cũng dần đến nguy cơ tử vong tiềm tàng
Các yếu tố ảnh hưởng tới tổn thương đường hô hấp trong các đám cháy gồm:
1.1. Kích thước hạt bụi khói:
Bụi khói đóng vai trò như xe tải mang các độc chất như hydrochloride vào đường hô hấp và do vậy kích thước của chúng quyết định vị trí các tổn thương. Bụi có kích thước 5-30 ^m ảnh hưởng tới vùng mũi họng, các hạt có kích thước 1 – 5 ụ,m thâm nhập vào đường dần khí gồm khí quản, các phế quản gồm cả phể quản tận. Bụi nhò hơn 1 ụ,m vào tận các phế nang.
1.2. Khí độc và nồng độ oxy (thấp) .
Khí độc gây tác dụng độc khác nhau tùy theo bản chất. Nồng độ oxy thấp dần đến giảm khuếch tán oxy và thiếu oxy máu.
1.3. Hiệu quả của các phản xạ bảo vệ: (ví dụ ho, co thắt thanh quản)
Giảm khứu giác làm tăng nhiễm độc trong các vụ ngộ độc hydrogen sulfide, các khí ít hoà tan sẽ ít gây kích thích ban đẫu và vì vậy dần đến nhiễm độc kéo dài, rối loạn ý thức, hôn mê mất phản xạ ho và co thắt thanh quản thứ phát làm cho bệnh nhân nhiễm nhiều khí độc hơn.
1.4. Tần số thở:
Tăng tẫn số thở dần đến thể tích thông khí phút cao (lính cứu hoả) làm tăng thể tích khí độc hít phải.
1.5. Tính axit – kiềm của khí độc.
Làm tăng tính kích thích của khí độc và ảnh hưởng đến độ sâu tổn thương niêm mạc đường hô hấp.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích