Hoá mô miễn dịch u biểu mô buồng trứng giáp biên và ung thư buồng trứng

Hoá mô miễn dịch u biểu mô buồng trứng giáp biên và ung thư buồng trứng

Buồng trứng là một cơ quan có nguồn gốc bào thai phức tạp. Ngoài chức năng tạo giao tử, buồng trứng còn là tuyến nội tiết và chịu ảnh hưởng của những tuyến nội tiết khác ñặc biệt là vùng dưới ñồi và tuyến yên. Do những ñặc ñiểm trên, buồng trứng luôn có những thay ñổi rõ rệt về mặt hình thái cũng như chức năng trong suốt cuộc ñời của người phụ nữ. ðó là cơ sở dẫn tới những rối loạn không hồi phục, mà từ ñó phát triển thành bệnh lý, ñặc biệt là sự hình thành các u. Một trong những u ñe doạ tính mạng ñồng thời là nỗi lo sợ của người phụ nữ là các ung thư biểu mô buồng trứng. Trên thế giới, tỷ lệ ung thư buồng trứng chiếm khoảng 30% tổng số các ung thư sinh dục nữ. Ở các nước phát triển ung thư buồng trứng có tỷ lệ tương tự ung thư thân tử cung (35%) và ung thư xâm nhập cổ tử cung (27%). Ở Việt Nam, ung thư buồng trứng xếp hàng thứ 3 các ung thư ở phụ nữ. Hiện nay, có nhiều phương pháp chẩn ñoán u buồng trứng, bao gồm chẩn ñoán lâm sàng, chẩn ñoán hình ảnh, nội soi, tìm các chất chỉ ñiểm u (CEA, CA125…). Tuy chẩn ñoán mô bệnh học luôn ñược coi là tiêu chuẩn vàng trong các phương pháp chẩn ñoán ung thư buồng trứng song phương pháp nhuộm hoá mô miễn dịch với một số dấu ấn cho phép chẩn ñoán xác ñịnh và/hoặc phân biệt trong một số trường hợp khó hoặc cho phép ñánh giá tiên lượng bệnh chính xác hơn.

Ở Việt Nam, tuy có nhiều công trình nghiên cứu về ung thư buồng trứng song còn có ít các công trình nghiên cứu về hoá mô  miễn dịch. Xuất phát từ những lý do trên, ñề tài ñược tiến hành nhằm mục tiêu: Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch trong u giáp biên và ung thư biểu mô buồng trứng.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. đối tượng nghiên cứu

102 trường hợp đã được chẩn ñoán mô bệnh học là ung thư biểu mô buồng trứng (87 trường hợp) và u biểu mô giáp biên (15 trường hợp) tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 1- 2000 ñến 12-2007, trong ñó:

17 u dạng nội mạc ác tính

14 u chế nhầy ác tính

22 u thanh dịch ác tính

12 u tế bào sáng ác tính

05 u Brenner ác tính

16 ung thư biểu mô không biệt hoá

01 ung thư tế bào nhẫn

05 u giáp biên chế nhầy

10 u giáp biên thanh dịch

2. Phương pháp nghiên cứu

Phuơng pháp nghiên cnu mô tá  cat ngang

Phuơng pháp nghiên cnu mô  b¾nh hoc

Bệnh phẩm sau mổ ñược ghi nhận xét về ñại thể (hình dáng, kích thước, trọng lượng, vỏ bọc, mật ñộ, màu sắc…).

Bệnh phẩm ñược lấy 5 mảnh tại mô  u nguyên phát  ở  5  vùng khác  nhau  với  kích thước 2 x 2 x 2cm, cố ñịnh tạm thời  trong formol trung tính 10% trong 8-10 giờ  sau ñó ñược pha lại thành các mảnh có kích thước 1 x1 x 0,5cm và tiếp tục cố  ñịnh trong formol trung tính 10%.

Kỹ thuật chuyển, vùi, ñúc, cắt mảnh và

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn hóa mô miễn dịch nhuộm HE và hoặc PAS theo thông lệ tại khoa Giải phẫu bệnh – bệnh viện Phụ sản Trung ương.

ðịnh typ mô bệnh học theo phân loại mô học u biểu mô buồng trứng của Tổ chức Y tế Thế giới (2003).

Nhận xét sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong các u biểu mô giáp biên và ung thư buồng trứng. ðoi tu¤ng và phuơng pháp: chẩn ñoán hồi cứu các tiêu bản mô bệnh học và thực hiện nhuộm hoá mô miễn dịch tại Trung tâm Giải phẫu bệnh – Tế bào bệnh học Bạch mai và Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện K Hà Nội với 4 dấu ấn (CK7, CK20, p53, Ki67) 102 trường hợp u biểu mô buồng trứng (bao gồm 87 trường hợp ung thư biểu mô buồng trứng và 15 trường hợp u biểu mô giáp biên) ñược ñiều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 1/2000 ñến 12/2007. Ket quá và ket lu¾n: nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy: 100% các u giáp biên và 88,5% u ác tính dương tính với CK7; 80% u giáp biên và 86,2% u ác tính âm tính CK20. CK7 và CK20 cùng dương tính chiếm 10,8%, cùng âm tính chỉ có 4,9%. Chỉ có 20% các u biểu mô giáp biên dương tính với p53. Các ung thư thanh dịch, UT dạng NMTC, UT TB sáng có tỷ lệ bộc lộ p53 cao nhất (từ 50% ñến 64,7%). Các UTBM không biệt hoá, ung thư chế nhầy và u Brenner ác tính có tỷ lệ bộc lộ dấu ấn p53 thấp (từ 20% ñến 37,5%). Các ung thư thanh dịch, ung thư chế nhày, UTBM không biệt hoá, u Brenner ác tính và ung thư  dạng nội mạc tử  cung ñều bộc lộ dấu ấn K67 với tỷ lệ rất cao (từ 81,8% -100%).

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment