Hoàn chỉnh kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang vỡ bước đầu ứng dụng trong chẩn đoán trước sinh hội chứng Down

Hoàn chỉnh kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang vỡ bước đầu ứng dụng trong chẩn đoán trước sinh hội chứng Down

Hội chứng Down là một bệnh có tần số cao nhất trong các bệnh rối loạn NST: Theo WHO – 1972 tần số hội chứng Down lμ 120 – 150/100.000 trẻ sơ sinh đẻ sống, có những biểu hiện đặc trưng về hình thái vμ chậm  phát triển trí tuệ. Trẻ mắc hội chứng Down có thể sống đến tuổi tr-ởng thμnh nh-ng không  có khả năng học tập vμ lμm việc, đến nay chưa có một biện pháp  điều trị đặc hiệu nμo đối với các bệnh di truyền nói chung vμ hội chứng Down nói riêng, vì vậy việc phát hiện sớm trước sinh hội chứng Down lμ hết sức cần thiết. Kỹ thuật  FISH là một kỹ thuật  di truyền tế bào –  phân tử để có thể xác  định được những bất thường về số lượng vμ cấu trúc NST ở mức độ ADN, lμ một kiểu lai phân tử trong đó trình tự acid nucleic cần tìm  nằm ngay trong tế bμo  hay trong mô mμ không cần qua giai đoạn tách chiết chúng ra khỏi mô, tế bμo [6, 7, 8, 9]. Ta có thể thực hiện kỹ thuật FISH ngay trên các nhân tế bμo ở gian kỳ, không cần qua thời gian nuôi cấy tế bμo, chỉ sau khoảng 24
–    48 giờ lμ chúng ta đã có đ-ợc kết quả  [1, 3, 4, 5]. Kỹ thuật  FISH đã đ-ợc ứng dụng phổ biến trong các viện nghiên cứu Y sinh học của các n-ớc  trên thế giới, ở Việt Nam thì kỹ thuật  FISH vẫn còn lμ mới, ở mức hoμn  chỉnh kỹ thuật  để  ứng  dụng trong việc chẩn  đoán  tr-ớc  sinh, vì  vậy  chúng tôi  tiến hμnh nghiên cứu với mục tiêu:
II.    đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.    Đối tượng nghiên cứu
    Hoàn chỉnh kỹ thuật FISH
–    03 mẫu  tế bμo ối vμ 02 mẫu  tế bμo máu  đ-ợc thực hiện kỹ thuật  FISH ở nhân gian kỳ.
–    02 mẫu  được thực hiện kỹ thuật  FISH trên tiêu bản NST ở kỳ giữa bao gồm: mẫu  ng-ời bình th-ờng,  ng-ời  bị Down.
Tất cả các mẫu  nμy đều  đ-ợc đối chứng với kết quả xét nghiệm phân tích, lập công thức NST bằng kỹ thuật  nhuộm băng G.
    ứng dông kü thuËt FISH
◆    Chẩn  đoán tr-ớc sinh hội chứng Down.
12 mẫu  dịch ối của những thai phụ có nguy cơ cao sinh con Down:
+ ≥ 35 tuổi.
+ Đã có 1 con mắc hội chứng Down.
+ Gia đình có tiền sử bất th-ờng thai sản.
+ Kết quả siêu âm: chiều dμy  da gáy tăng (> 6mm ở 3 tháng giữa), dị tật tim, dị tật chi…
◆    Chẩn  đoán cho những ng-ời có biểu hiện lâm sμng của hội chứng Down nh-ng kết quả di truyền tế bμo lμ bình th-ờng.
+ 02 mẫu  đ-ợc thực hiện kỹ thuật  FISH trên tiêu bản NST ở kỳ giữa.
    C¸c ph-¬ng tiÖn nghiên cứu
•    Mẫu  ADN dò: sử dụng bộ Kit của hãng Aneu Vysis: Bộ ADN dò kép cho cả NST 13 vμ 21: (đối với NST 13 tín hiệu có mμu xanh lá cây; NST 21 tín hiệu có  mμu  đỏ), Trypsin,  KCl  0,56%,  Carnoy,  DAPI, DABCO.
•    Kính hiển vi huỳnh quang Carl Zeiss có camera nối với máy vi tính, cùng 3 bộ kính lọc thích hợp với b-ớc sóng của bộ Kit Aneu Vysis.
2.    Phương pháp nghiên cứu:
◆    Mẫu  tiêu bản ở kỳ giữa:
+ Các tiêu bản NST ở kỳ giữa đ-ợc lấy từ mẫu máu xét  nghiệm  của  những bệnh  nhân đến xét nghiệm NST tại bộ môn Y sinh học –    Di truyền, tr-ờng Đại học Y Hμ Nội.
+ Tiêu bản mẫu  ối:
15 mẫu  dịch ối của 14 thai phụ đang mang thai từ tuần thứ 14 – 27 (1 thai phụ mang thai đôi).
    Xö lý mÉu
–    Nh-ợc tr-ơng vμ cố định tế bμo.
–    Biến tính ADN.
    Tiến hành phản ứng lai giữa ADN dß víi ADN ®Ých vỡ röa sau lai
–    Nhỏ ADN dò lên vùng lai đã đ-ợc chọn vμ đánh dấu  (để giảm lượng hoá chất  sử dụng).
Kỹ thuật FISH huỳnh quang (FISH: Fluorescence in situ hybridyzation) lỡ kỹ thuật di truyền tế bào – phân tử, sử dụng ADN dò đặc hiệu thực hiện trên nhân tế bỡo gian kỳ để phát hiện những rối loạn vật chất di truyền, cho kết quả nhanh. Mục tiêu: (1) Hoỡn chỉnh kỹ thuật FISH trên nhân tế bỡo gian kỳ vỡ trên NST ở kỳ giữa; (2) B-ớc đầu ứng dụng kỹ thuật FISH trong chẩn đoán tr-ớc sinh hội chứng Down.
Đối t-ợng vỡ ph-ơng pháp: Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng bộ Kit ADN dò kép cho NST 13 vỡ 21 để hoàn chỉnh kỹ thuật FISH vỡ chẩn đoán tr-ớc sinh hội chứng Down trên 12 mẫu dịch ối từ tuần thai thứ 14. Kết quả: 3 tr-ờng hợp thai mắc hội chứng Down trisomy 21; 1 trường hợp thai mắc hội chứng Patau trisomy 13; 8 trường hợp thai bình thường. Kết luận: Các kết quả này đều được đối chiếu với kết quả phân tích NST thấy rằng có sự phù hợp giữa kết quả của kỹ thuật FISH vỡ kết quả phân tích NST.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment