Hoạt độ Enzym tụy ngoại tiết trên bệnh nhân viêm tụy mạn
Viêm tụy mạn là bệnh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô tụy tiến triển, không hồi phục, dẫn tới xơ hóa nhu mô gây giảm cả chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Bệnh có tỷ lệ mắc 8/100.000 dân ở châu Âu, 14,4//100.000 dân ở Nhật Bản [2].
Viêm tụy mạn lần đầu tiên được phát hiện và mô tả bởi Cawley năm 1788. Cho đến nay việc chẩn đoán viêm tụy mạn đã có nhiều tiến bộ nhờ áp dụng các phương pháp thăm dò hiện đại như siêu âm nội soi, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp mật tụy ngược dòng… Bên cạnh đó, các nghiệm pháp thăm dò chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết đã hỗ trợ tích cực cho việc chẩn đoán và theo dõi tiến triển của bệnh viêm tuỵ mạn, từ đó đưa ra được những chỉ định điều trị thích hợp. Đánh giá chức năng tụy ngoại tiết phải dựa vào xác định hoạt độ các men tụy ngoại tiết như Protease, Lipase, Amylase trong máu, phân, nước tiểu và dịch tụy. Tại Việt Nam, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá hoạt độ các men tụy ngoại tiết trong máu và dịch tuỵ của bệnh nhân viêm tuỵ mạn, do vậy đề tài này được thực hiện với mục tiêu:
1. Xác định hoạt độ của Lipase, Amylase và Protease trong máu và trong dịch tụy của bệnh nhân viêm tụy mạn.
2. Đánh giá mối tương quan của Lipase, Amylase và Protease trong máu và trong dịch tụy của bệnh nhân viêm tụy mạn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
+ Mẫu dịch tụy được lấy trong quá trình phẫu thuật: bộc lộ mặt trước tụy, chọc dò ống tụy chính, hút dịch tụy, bảo quản lạnh.
– Phương pháp xác định hoạt độ men tụy ngoại tiết: Các xét nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm, bộ môn Hóa sinh, trường Đại học Dược Hà Nội. Hoạt độ các men tụy được tính là giá trị trung bình của 3 lần thực hiện xét nghiệm trong những điều kiện không thay đổi.
+ Dụng cụ máy móc:
. Máy li tâm EBA 12 Hettich (Nhật Bản).
. Máy điều nhiệt (Đức).
. Máy đo quang U1800 Spectrophotometer (Hitachi).
+ Phương pháp xác định hoạt độ Protease
Nguyên tắc: protein bị thủy phân dưới tác dụng của men giải phóng ra các acid amin. Lượng protein còn lại được xác định bằng cách tủa với acid tricloacetic. Tủa này phản ứng với thuốc thử Gornall tạo phức màu tím hồng. Đo quang phổ hấp thụ ở bước sóng λ = 530 nm, cuvet 1cm.
Công thức tính:
Đánh giá chức năng tụy ngoại tiết dựa chủ yếu vào xác đ ịnh hoạt đ ộ enzym tụy ngoại tiết trong máu và trong dịch tụy. Nghiên cứu nhằm xác định hoạt độ các enzym tụy trong máu và trong dịch tụy bệnh nhân viêm tụy mạn, đánh giá mối tương quan của các enzym tụy trong máu và trong dịch tụy. K ết quả cho thấy giá trị trung bình hoạt độ Protease trong máu là 89,27 nKatal/ml, trong dịch tụy là 107,29 nKatal/ml. Giá trị trung bình hoạt độ Amylase trong máu là 138,12 đơn vị/100 ml, trong dịch tụy là 542,73 đơn vị/100 ml. Giá trị trung bình hoạt độ Lipase trong máu là 11,88 đơn vị Bondi, trong dịch tụy là 51,65 đơn vị Bondi. Hệ số tương quan giữa Protease, Amylase và Lipase trong máu và trong dịch tụy tương ứng là 0,277; 0,226 và – 0,148. K ết luận: có suy giảm chức năng tụy ngoại tiết ở bệnh nhân viêm tụy mạn và không có tương quan tuyến tính giữa hoạt độ enzym tụy trong máu và trong dịch tụy.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích