Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân viêm khớp gút
Đặt vấn đề: Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân viêm khớp gút trong nước chưa nhiều. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm HCCH theo NCEP ATP III áp dụng ở người châu Á ở bệnh nhân viêm khớp gút. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện ở 90 bệnh nhân viêm khớp gút điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy (2/2008 – 11/2008). Kết quả: Tỉ lệ HCCH là 56,67%. Biến tuổi không đủ mạnh để dự báo được HCCH nhưng HCCH liên quan có ý nghĩa thống kê đến tuổi của bệnh nhân. Thành phần thường gặp nhất trong HCCH theo thứ tự là tăng vòng eo và tăng triglycerid (TG) máu (80,39%), tăng huyết áp (74,51%), giảm HDL-C máu (62,75%) và tăng đường huyết (49,02%). Bệnh nhân viêm khớp gút có 2 thành phần HCCH thường gặp nhất chiếm khoảng 1/3 số bệnh nhân. Kết luận: HCCH chiếm hơn ^ số bệnh nhân viêm khớp gút. Biến tuổi không đủ mạnh để dự báo được HCCH nhưng HCCH liên quan có ý nghĩa thống kê đến tuổi của bệnh nhân. Thành phần thường gặp nhất trong HCCH là tăng vòng eo và tăng TG máu. HCCH có 2 thành phần là thường gặp nhất chiếm khoảng 1/3 số bệnh nhân.
Viêm khớp gút là nguyên nhân gây nên những cơn đau dữ dội, làm biến dạng dẫn đến giảm khả năng làm việc và giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Viêm khớp gút là bệnh do rối loạn chuyển hóa purine, nên thường đi kèm với các bệnh rối loạn chuyển hóa khác: đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid, và các bệnh lí tim mạch (tăng huyết áp, bệnh mạch vành) [1] [2] [3]. Hội chứng chuyển hóa hiện nay được xem như là một vấn đề y học thời sự bởi tính phổ biến và hậu quả của nó. Trên thế giới đã có một số tác giả nghiên cứu về HCCH ở bệnh nhân viêm khớp gút [6] [71, [8]. Trong các nghiên cứu của các tác giả trong nước có ghi nhận một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các rối loạn chuyển hóa, nhưng chưa thấy có nghiên cứu nào tổng kết đầy đủ về các rối loạn chuyển hóa trên bệnh nhân viêm khớp gút, nhất là HCCH ở bệnh nhân viêm khớp gút. Để tìm hiểu tỉ lệ HCCH và đặc điểm HCCH ở bệnh nhân viêm khớp gút, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân viêm khớp gút” nhằm mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỉ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân viêm khớp gút theo tiêu chuẩn chẩn đoán của NCEP ATP III áp dụng ở người Châu Á.
1.2. Mục tiêu chuyên biệt:
1.2.1. Xác định tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân viêm khớp gút.
1.2.2. Xác định đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân viêm khớp gút:
– Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa phân bố theo nhóm tuổi.
– Tỉ lệ các thành phần hội chứng chuyển hóa.
– Tỉ lệ số lượng các thành phần hội chứng chuyển hóa.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Các bệnh nhân viêm khớp gút được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của ILAR và OMERACT năm 2000 điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 02/2008 đến tháng 11/2008 [10].
Tiêu chuẩn loại trừ:
Các bệnh nhân lú lẫn, mất tri giác không thể hỏi bệnh sử.
Bệnh nhân đã dùng trong vòng 10 ngày trước nhập viện các loại thuốc ảnh hưởng đến sự sản xuất và bài xuất acid uric như: allopurinol, probenecide, sulfinpyrazol, salicilate, phenylbutazol, acid ascorbic, ethambutol, pyrazynamide.
Các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo.
Gút thứ phát do các bệnh lý tăng sinh, ác tính.
2.3. Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ: n = Z2 (1-a/2).p(1- p)/d2
n = Z2 (1.a/2).(0,628)(0,372)/0,12
d là ước lượng độ chính xác tuyệt đối. Chọn d bằng 10%.
Z(1-a/2) = 1,96 ^ cỡ mẫu tối thiểu là 90 người.
2.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá:
Chẩn đoán HCCH theo NCEP ATP III áp dụng ở người Châu Á khi có > 3/5 tiêu chuẩn
sau đây:
BMI > 30 kg/m2 và/ hoặc béo bụng: vòng eo (VE) > 90 cm (nam) hoặc > 80 cm (nữ) TG máu> 150mg/dl, HDL-C máu< 40 mg/dl (nam) và < 50 mg/dl (nữ), HA > 130/85 mmHg hoặc đang dùng thuốc điều trị THA, glucose máu lúc đói > 110mg/dl hoặc đang dùng thuốc điều trị ĐTĐ. Rối loạn lipid máu theo NCEP ATP III [4] [5] [9].
2.5. Thu thập và xử lý số liệu:
2.5.1 Quá trình thu thập số liệu: Khám bệnh nhân viêm khớp gút:
• Lâm sàng: khai thác tiền sử, bệnh sử, đo HA, đo VE, đo chiều cao, cân nặng.
• Cận lâm sàng: mẫu máu được lấy vào buổi sáng khi nhịn đói ít nhất 12 giờ gồm: Công thức máu, glucose máu, bilan lipid (cholesterol, TG, HDL-C, LDL-C), acid uric.
2.5.2. Xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích