HỘI CHỨNG LÂM SÀNG HÔ HẤP
HỘI CHỨNG LÂM SÀNG HÔ HẤP
TS.BS Võ Phạm Minh Thư
- Link Download bài giảng ở cuối bài
Mục tiêu
1. Kể tên các hội chứng lâm sàng hô hấp.
2. Trình bày được định nghĩa, triệu chứng cơ năng, thực thể và cận lâm sàng của các hội chứng lâm sàng hô hấp.
1. HỘI CHỨNG ĐÔNG ĐẶC
1.1. Định nghĩa
– Là các triệu chứng khám được khi nhu mô phổi bị đông đặc do bệnh ở phế nang hoặc phế quản bị tắc.
– Nguyên nhân: nhiễm khuẩn (vi khuẩn hay virus), mạch máu (nhồi máu phổi), u (trực tiếp do khối u hay do xẹp phổi)
– Nhu mô phổi bị đông đặc có thể chiếm một phân thùy hay một thùy phổi, kèm hay không co rút (tùy vào thể tích phổi bình thường hay nhỏ đi)
1.2. Đông đặc không co rút
1.2.1. Cơ năng
– Tùy vào nguyên nhân
– Ho là triệu chứng thường gặp
1.2.2. Thực thể
– Nhìn: lồng ngực bên tổn thương có thể bình thường
– Sờ: rung thanh tăng
– Gõ: đục
– Nghe: rì rào phế nang giảm, ran nổ (cuối thì thở ra), tiếng thổi ống (khi vùng đông đặc rộng)
– Triệu chứng toàn thân: tùy theo nguyên nhân
1.2.3. X quang ngực
– Vùng mờ thường có hình tam giác, đỉnh quay về phía rốn phổi, bờ thẳng, diện tích tổn thương là một thùy hay phân thùy, hay cả phổi, thể tích phổi không giảm.
1.3. Đông đặc co rút
1.3.1. Cơ năng
– Tùy theo nguyên nhân
1.3.2. Thực thể
– Nhìn: lồng ngực co rút khi vùng phổi xẹp rộng
– Sờ: rung thanh tăng
– Gõ: đục
– Nghe: rì rào phế nang giảm hoặc mất hẳn, không có ran nổ, có khi nghe được tiếng thổi ống
1.3.3. Cận lâm sàng
– X quang ngực: vùng mờ hình tam giác, đỉnh quay về rốn phổi, bờ lồi hướng về trung tâm vùng mờ. Các triệu chứng gián tiếp: trung thất bị co kéo, vòm hoành nâng cao, khoang liên sườn hẹp lại.
1.4. Đông đặc rải rác
1.4.1. Cơ năng
– Thường rầm rộ: khó thở khi gắng sức hoặc khi nghỉ ngơi, ho
1.4.2. Thực thể
– Triệu chứng gần giống hội chứng đông đặc không co rút nhưng lại rải rác nhiều chỗ, đôi khi có ran nổ
1.4.3. Xquang ngực
– Nhiều đám mờ lan tỏa, ranh giới của bờ không rõ rệt
2. HỘI CHỨNG MÀNG PHỔI
2.1. Tràn dịch màng phổi
2.1.1. Cơ năng
– Ho khan, ho ông ổng, nhất là khi thay đổi tư thế
– Đau ngực khi hít sâu hoặc khi ho, lan lên vai
– Khó thở nhanh, nông
2.1.2. Thực thể
– Nhìn: lồng ngực bên tràn dịch nhô ra, kém di động
– Sờ: rung thanh giảm hoặc mất
– Gõ: đục
– Nghe: rì rào phế nang giảm hoặc mất, tiếng cọ màng phổi
2.1.3. X quang ngực
– Hình ảnh mờ rất đậm, đồng nhất, ranh giới phía trên lờ mờ, bề lõm quay lên trên và hướng vào trong (đường cong Damoiseau), lồng ngực bên tràn dịch có vẻ rộng ra, các cơ quan lân cận như trung thất, khí quản, tim sẽ bị đẩy sang đối diện.
2.2. Tràn khí màng phổi
2.2.1. Cơ năng
– Đau ngực, xuất huyết đột ngột, đau tăng khi hít sâu
– Ho khan, nhất là khi thay đổi tư thế
– Khó thở
2.2.2. Thực thể
– Nhìn: lồng ngực bên tràn khí căng phồng, kém di động
– Sờ: rung thanh giảm hoặc mất
– Gõ: vang
– Nghe: rì rào phế nang mất, tiếng thổi vò
2.2.3. X quang ngực
– Vùng tăng sáng, không thấy hình ảnh mạch máu của phổi, phổi bị co rút về rốn phổi, nhu mô tăng độ cản tia hơn phổi đối diện. Giữa vùng phổi co rút và vùng khí có một ranh giới là màng phổi tạng (đường viền mờ mảnh). Trung thất có thể bị đẩy.
3. HỘI CHỨNG TRUNG THẤT
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Thần kinh
– Dây thần kinh hoành bị kích thích gây nấc, nếu liệt gây khó thở và cử động của lồng ngực không đối xứng.
– Dây thần kinh quặt ngược trái: khi có tổn thương ở dưới quai động mạch chủ sẽ gây liệt dây thanh kèm khó nói.
– Đám rối thần kinh cánh tay: rễ từ C8 đến D1 là giới hạn trên của lồng ngực, khi bị kích thích sẽ gây đau vai lan xuống tay (gặp trong ung thư đỉnh phổi, hội chứng Pancoast-Tobias).
– Thần kinh giao cảm lưng hay cổ, nếu hạch cổ bị kích thích sẽ gây hội chứng Claude Bernard Horner (đồng tử nhỏ, mi trên sụp xuống làm khe mi mắt hẹp lại, nhãn cầu tụt về phía sau). Nếu thần kinh giao cảm lưng bị kích thích: vã mồ hôi nhiều, dây thần kinh phế vị: hồi hộp, nhịp tim nhanh.
3.1.2. Mạch máu
Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên có các triệu chứng sau:
– Tím ở tay và mặt
– Nhức đầu
– Phù: mặt, nền cổ, phần trước của lồng ngực, cánh tay (phù áo khoác), hố thượng đòn mất (bị đầy lên)
– Tĩnh mạch cổ nổi, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn to.
– Tuần hoàn bàng hệ 1/3 trên lồng ngực (luồng máu đi từ trên xuống dưới)
3.1.3. Tiêu hóa
– Nuốt nghẹn
– Đau do thực quản bị chèn ép
3.1.4. Hô hấp
– Khó thở từng cơn, sau đó thường xuyên kèm theo tiếng rít và co kéo các cơ lồng ngực.
– Có thể ho ra máu
Tùy theo triệu chứng, có thể định vị tổn thương:
Hội chứng trung thất trước: đau vùng sau xương ức + hội chứng tĩnh mạch chủ trên
Hội chứng trung thất giữa: dấu hiệu về hô hấp, liệt dây thần kinh quặt ngược và thần kinh hoành
Hội chứng trung thất sau: khó nuốt, đau các dây thần kinh liên sườn
3.2. X quang ngực
– Nguyên tắc: X quang ngực thẳng nhằm xác định điều bất thường ở trung thất, Xquang ngực nghiêng xác định tổn thương ở trung thất trước (trước mặt phẳng của các mạch máu lớn), ở trung thất sau (sau mặt phẳng của các khí-phế quản), trung thất giữa (ở giữa 2 mặt phẳng trên).
– Khi trung thất có bất thường sẽ biểu hiện bằng đám mờ lẫn vào nhu mô phổi, có đặc điểm mờ đều, bờ rõ (do đẩy nhẹ màng phổi trung thất), tròn, bờ trong không rõ vì bị mất vào đám mờ của trung thất bình thường.
– Nguyên nhân:
Trung thất trước: tuyến giáp, u tuyến hung
Trung thất giữa: kén phế quản, hạch trung thất, u hạch Hodgkin, sarcoidose, lao tiên phát một bên, bụi phổi.
Trung thất sau: u thần kinh
4. HỘI CHỨNG MẤT BÙ CẤP TÍNH CỦA SUY HÔ HẤP MẠN TÍNH
Ngoài các triệu chứng của bệnh nhân suy hô hấp mạn tính, các biểu hiện khi ở trạng thái mất bù cấp tính như sau:
4.1. Dấu hiệu tại lồng ngực
– Khó thở nhanh, nông
– Co rút các cơ hô hấp phụ
4.2. Dấu hiệu ngoài lồng ngực
– Tím
– Rối loạn tri giác: nhức đầu, vật vã, lơ mơ, hôn mê
– Vã mồ hôi
4.3. Cận lâm sàng
– Khí máu động mạch: biểu hiện suy hô hấp với Pa02 < 60mmHg và hoặc PaC02 > 45 mmHg
– Hematocrit > 55%
– ECG: Sóng P cao ở D3, block nhánh phải không hoàn toàn, dạng rS từ V1-V6
DOWNLOAD BÀI GIẢNG TẠI ĐÂY : https://goo.gl/XUHK7X
XEM THÊM : Oxford Sổ tay lâm sàng Hô hấp 3E 2014
Mosby Giáo trình lâm sàng Hô hấp 4e 2012