Huấn luyện chức năng nuốt của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt ung thư lưỡi, ưng thư sàn miệng, ung thư lưỡi – sàn miệng tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2020 – 2021
Luận văn bác sĩ nội trú Huấn luyện chức năng nuốt của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt ung thư lưỡi, ưng thư sàn miệng, ung thư lưỡi – sàn miệng tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2020 – 2021.Ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng là một trong những ung thư thường gặp nhất của vùng khoang miệng. Theo các nghiên cứu thế giới đã thống kê, tỷ lệ ung thư phần lưỡi di động (2/3 trước lưỡi) chiếm 43% ung thư khoang miệng, trong khi đó ung thư đáy lưỡi (1/3 sau lưỡi) chiếm khoảng 50% ung thư họng miệng [73], ung thư lưỡi chiếm 22% và ung thư sàn miệng chiếm 17% trong số tất cả các trường hợp ung thư khoang miệng đã ghi nhận [45], đặc biệt những năm gần đây, bệnh có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện ở tuổi trung niên nhiều hơn [4], [10].
Phẫu thuật (PT) điều trị ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng có thể gây ra những thay đổi đáng kể đối với các giai đoạn của quá trình nuốt ở trong khoang miệng và họng. Các vấn đề về rối loạn nuốt (RLN) thường gặp sau điều trị ung thư ở khoang miệng và lưỡi bao gồm giảm khả năng giữ và kiểm soát khối thức ăn trong khoang miệng, thức ăn và hoặc chất lỏng thâm nhập vào họng sớm, ứ đọng ở miệng và họng, chậm kích hoạt các pha nuốt và tăng nguy cơ thâm nhập, hít sặc vào thanh quản [38], [30], [60]. Đối với tổn thương nhỏ ở khoang miệng hoặc lưỡi, khuyết hổng sau PT cắt bỏ u có thể được xử lý bằng cách khâu lại hoặc tạo hình bằng một vạt nhỏ, dẫn đến khó cử động lưỡi và gây bám dính thức ăn trong quá trình chuẩn bị khối thức ăn ở khoang miệng để chuẩn bị cho động tác nuốt [25], [64]. Kết quả nuốt kém hơn ở những BN sau cắt ung thư lưỡi hoặc cắt phức tạp ung thư cơ quan khác trong khoang miệng có tái tạo, được đặc trưng bởi giảm khả năng kiểm soát khối thức ăn, nuốt không hiệu quả, và tăng ứ đọng sau khi nuốt; nhiều BN có nguy cơ hít sặc tồn tại dai dẳng sau PT 12 tháng [38], [25], [33], [60],. Theo một số nghiên cứu, những BN sau PT ung thư ở khoang miệng có tái tạo khuyết hổng lớn, và / hoặc điều trị bổ trợ sau PT đòi hỏi phải thay đổi chế độ ăn uống và một số trường hợp phải ăn qua ống thông mũi dạ dày hoặc mở dạ dày ra da vĩnh viễn [38], [60].
Chính vì những RLN có thể xảy ra đã kể ở trên, ngoài việc loại bỏ khối u, chúng ta cần bảo tồn và phục hồi chức năng (PHCN) nuốt của BN sau PT ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng. Việc PHCN nuốt bao gồm các bài tập cho lưỡi, liệu pháp bù gồm thay đổi tư thế kết hợp với việc thực hiện nghiệm pháp khi nuốt, và thay đổi chế độ ăn [66]. Việc áp dụng liệu pháp PHCN nuốt tích cực đối với BN sau PT cắt ung thư lưỡi cho thấy giúp rút ngắn thời gian nằm viện, rút ngắn thời gian phải đặt ống nuôi ăn so với nhóm không được tập PHCN [54].
Trên thế giới đã có các nghiên cứu liên quan về đánh giá RLN và hoặc PHCN nuốt cho BN sau PT cắt bỏ ung thư đầu cổ hoặc ung thư khoang miệng, họng miệng như: Rối loạn chức năng nói và nuốt sau điều trị ung thư khoang miệng và họng miệng [80], cải thiện RLN bằng liệu pháp nuốt ở BN ung thư biểu mô khoang miệng và họng miệng sau PT [93], PHCN cho BN bị RLN sau điều trị ung thư đầu cổ [56], nghiên cứu đa trung tâm đánh giá PHCN nuốt và cải thiện chất lượng cuộc sống sau PT cắt một phần lưỡi [86] nhưng chưa có nghiên cứu về đánh giá RLN và PHCN nuốt cho các nhóm BN sau PT cắt ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng.
Tại Việt Nam, theo thống kê ở thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ ung thư lưỡi là 1.3/100.000 dân (1993-1998) và có xu hướng gia tăng [3]. Ở Việt Nam hiện chỉ có một số nghiên cứu đánh giá chức năng nuốt của BN sau PT cắt thanh quản [2], [8].
Tính đến nay, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện đánh giá RLN và PHCN nuốt cho các đối tượng BN sau PT cắt ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng. Chính vì nhứng lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Huấn luyện chức năng nuốt của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt ung thư lưỡi, ưng thư sàn miệng, ung thư lưỡi – sàn miệng tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2020 – 2021” với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát chức năng nuốt ở bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng.
2. Khảo sát kết quả phục hồi chức năng nuốt sau huấn luyện nuốt của bệnh nhân hậu phẫu cắt ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………………. i
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………… ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………………………… iv
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT………………………………………………………….. vi
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………………………… vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ………………………………………………………………………………….x
DANH MỤC SƠ ĐỒ …………………………………………………………………………………… xi
DANH MỤC HÌNH ……………………………………………………………………………………. xii
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………………………1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………………………3
1.1. Sơ lược giải phẫu liên quan quá trình nuốt ………………………………………………….3
1.2. Sinh lý nuốt …………………………………………………………………………………………….6
1.3. Rối loạn nuốt …………………………………………………………………………………………11
1.4. Phân giai đoạn ung thư lưỡi trên lâm sàng…………………………………………………12
1.5. Phẫu thuật cắt ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng ………………………………………..13
1.6. Rối loạn chức năng nuốt sau phẫu thuật cắt ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng.17
1.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ………………………………………………..31
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………….34
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………………..34
2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………34
2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu………………………………………………………48
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu……………………………………………………………………….49
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………………..51
3.1. Đặc điểm chung của mẫu trong nghiên cứu……………………………………………….51
3.2. Tỷ lệ rối loạn nuốt sau PT……………………………………………………………………….58
3.3. Huấn luyện nuốt sau PT cắt ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng……………………..70
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN …………………………………………………………………………..85
4.1. Đặc điểm của mẫu trong nghiên cứu…………………………………………………………85
4.2. Rối loạn nuốt và sự phục hồi chức năng nuốt sau phẫu thuật cắt lưỡi và / hoặc
sàn miệng…………………………………………………………………………………………………….90
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………111
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………………………..113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các cơ của lưỡi ……………………………………………………………………………….4
Bảng 1.2: Phân loại rối loạn nuốt (RLN) …………………………………………………………11
Bảng 1.3: Phân giai đoạn trên lâm sàng…………………………………………………………..12
Bảng 1.4: Phân loại cắt lưỡi …………………………………………………………………………..13
Bảng 1.5: Các loại khuyết hổng ……………………………………………………………………..16
Bảng 1.6: Cúi đầu chạm ngực ………………………………………………………………………..26
Bảng 1.7: Nghiêng đầu sang bên…………………………………………………………………….26
Bảng 1.8: Ngửa đầu trong khi nuốt…………………………………………………………………27
Bảng 1.9: Nuốt siêu trên thanh môn (SSG) ……………………………………………………..27
Bảng 1.10: Thay đổi độ đặc chế độ ăn…………………………………………………………….27
Bảng 1.11: Điều chỉnh độ đặc và thể tích khối thức ăn ……………………………………..29
Bảng 1.12: Chế độ ăn cho 4 mức độ RLN của Hiệp hội dinh dưỡng Hoa Kỳ……….29
Bảng 1.13: Tóm tắt các RLN thường được báo cáo ở BN điều trị ung thư lưỡi và /
hoặc sàn miệng và các can thiệp có thể thực hiện……………………………………………..30
Bảng 3.1: Giai đoạn ung thư theo AJCC 8th và sự xâm lấn sàn miệng…………………52
Bảng 3.2: Đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư lưỡi và / hoặc sàn miệng ………………..54
Bảng 3.3: Kiểu khuyết hổng và tạo hình khuyết hổng sau PT…………………………….54
Bảng 3.4: Thời điểm xuất viện của các nhóm cắt lưỡi ………………………………………56
Bảng 3.5: Tình trạng các cơ quan liên quan chức năng nuốt sau PT……………………57
Bảng 3.6: Các biểu hiện RLN giai đoạn miệng và miệng–họng thời điểm ngay sau
PT ………………………………………………………………………………………………………………58
Bảng 3.7: RLN giai đoạn họng thời điểm ngay sau PT ……………………………………..61
.
.ii
Bảng 3.8: Tỷ lệ RLN ở thời điểm ngay sau PT của từng nhóm cắt lưỡi ………………62
Bảng 3.9: Các biểu hiện RLN giai đoạn miệng và miệng–họng thời điểm trước xuất
viện…………………………………………………………………………………………………………….62
Bảng 3.10: RLN giai đoạn họng thời điểm trước xuất viện………………………………..64
Bảng 3.11: Tỷ lệ RLN ở thời điểm ngay sau PT của từng nhóm cắt lưỡi …………….66
Bảng 3.12: Các biểu hiện RLN giai đoạn miệng và miệng–họng thời điểm tái khám
sau xuất viện một tháng…………………………………………………………………………………66
Bảng 3.13: RLN giai đoạn họng thời điểm trước xuất viện………………………………..68
Bảng 3.14: Tỷ lệ RLN ở thời điểm ngay sau PT của từng nhóm cắt lưỡi …………….69
Bảng 3.15: Các phương pháp huấn luyện nuốt đã thực hiện ………………………………70
Bảng 3.16: Tỷ lệ RLN theo từng nhóm cắt lưỡi sau PT …………………………………….72
Bảng 3.17: Tỷ lệ RLN chung tại các thời điểm sau PT ……………………………………..73
Bảng 3.18: Số lượng BN bị hít sặc trước và sau sử dụng nghiệm pháp SSG………..74
Bảng 3.19: Số lượng BN cần đặt ống sonde dạ dày nuôi ăn sau PT…………………….74
Bảng 3.20: Bảng số liệu các trường hợp đặt ống nuôi ăn sau PT ………………………..75
Bảng 3.21: Kết quả thực hiện thử nghiệm ăn cháo xay thời điểm trước xuất viện ..76
Bảng 3.22: Kết quả thực hiện thử nghiệm ăn cháo xay khi tái khám sau một tháng77
Bảng 3.23: Tỷ lệ bữa ăn kéo dài > 30 trước và sau khi thay đổi vị trí đầu cổ khi ăn
…………………………………………………………………………………………………………………..80
Bảng 3.24: Tỷ lệ hít sặc trước và sau khi sử dụng nghiệm pháp thay đổi tư hế đầu cổ
kèm theo SSG khi nuốt …………………………………………………………………………………81
Bảng 3.25: Kết quả thực hiện thử nghiệm uống 30ml nước thời điểm trước xuất
viện…………………………………………………………………………………………………………….81
.
.x
Bảng 3.26: Kết quả thực hiện thử nghiệm uống 30ml thời điểm tái khám sau xuất
viện một tháng……………………………………………………………………………………………..82
Bảng 3.27: Tỷ lệ hít sặc khi không sử dụng và khi có sử dụng nghiệm pháp SSG khi
uống 30 ml nước tại thời điểm trước xuất viện…………………………………………………8
Nguồn: https://luanvanyhoc.com