HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH DƯỢC LÂM SÀNG TRONG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Đại cương về bệnh
Bệnh ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa phức tạp, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrat, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Theo Liên đoàn ĐTĐ Thế giới (International Diabetes Federation – IDF), năm 2017 toàn thế giới có 425 triệu người bị bệnh ĐTĐ và con số này tiếp tục gia tăng, ước tính đến năm 2045 sẽ có 629 triệu người bị ĐTĐ. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm không thích hợp, ít hoặc không hoạt động thể lực ở người trẻ, bệnh ĐTĐ típ 2 đang có xu hướng tăng ở cả người trẻ, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi. Tuy nhiên, có đến 70% trường hợp ĐTĐ típ 2 có thể dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng cách tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường luyện tập thể lực.
Ở Việt Nam, theo thống kê năm 1990, tỷ lệ bệnh ĐTĐ là 1,1% (Hà Nội), 2,25% (thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (Huế). Điều tra toàn quốc năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết trung ương trên đối tượng 30 – 69 tuổi cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 5,4%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 13,7% và tỷ lệ người mắc bệnh chưa được chẩn đoán tại cộng đồng là 63,6%.
Chẩn đoán
Chẩn đoán ĐTĐ
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (theo Quyết định 3319/QĐ-BYT Ban hành ngày 19/7/2017 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2) dựa vào một trong bốn tiêu chí sau đây:
Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose – FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 – 14 giờ), hoặc:
Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75 g (oral glucose tolerance test – OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO): Người bệnh nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75 g glucose, hòa tan trong 250 – 300 mL nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó người bệnh ăn khẩu phần có khoảng 150 – 200 g carbohydrat mỗi ngày.
HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng
thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức
glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm: tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần hai để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần hai sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Chẩn đoán tiền ĐTĐ
Chẩn đoán tiền ĐTĐ khi có một trong các rối loạn sau đây:
Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose – IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc:
Rối loạn dung nạp glucose (Impaired glucose tolerance – IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7,8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc:
HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Phân loại ĐTĐ
ĐTĐ típ 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối).
ĐTĐ típ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề
kháng insulin).
ĐTĐ thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của
thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ típ 1, típ 2 trước đó).
Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô, ĐTĐ người trẻ xuất hiện ở độ tuổi trưởng thành.
Tiêu chuẩn để làm xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ hoặc tiền ĐTĐ ở người không có triệu chứng ĐTĐ:
Người lớn có BMI ≥ 23 kg/m2 hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng và có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ sau:
Ít vận động thể lực
Gia đình có người bị ĐTĐ ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em ruột)
Tăng HA (HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg hay đang điều trị thuốc hạ HA)
Nồng độ HDL cholesterol 250 mg/dL (2,82 mmol/L)
Vòng bụng to: ở nam ≥ 90 cm, ở nữ ≥ 80 cm
Phụ nữ bị buồng trứng đa nang
Phụ nữ đã mắc ĐTĐ thai kỳ
HbA1c ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó.
Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như: béo phì, dấu gai đen…).
Tiền sử có bệnh tim mạch do xơ vữa (BTMXV) động mạch.
Ở người bệnh không có các dấu hiệu/triệu chứng trên, bắt đầu thực hiện xét
nghiệm phát hiện sớm ĐTĐ ở người ≥ 45 tuổi.
Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, nên lặp lại xét nghiệm sau mỗi 1 – 3 năm. Có thể thực hiện xét nghiệm sớm hơn tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm trước đó và yếu tố nguy cơ. Đối với người tiền ĐTĐ: thực hiện xét nghiệm hàng năm.
Điều trị
Mục tiêu điều trị cần đạt*
Bảng 2.1. Mục tiêu cho người bệnh ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai
Mục tiêu |
Chỉ số |
HbA1c |
|
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn |
80 – 130 mg/dL (4,4 – 7,2 mmol/L)* |
Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1 – 2 giờ |
|
Huyết áp |
Có thể tham khảo các hướng dẫn sau đây: Hướng dẫn của BYT (2017): Huyết áp tâm thu (HATT) Nếu đã có biến chứng thận: HATT Hướng dẫn của ADA (2019): Người bệnh ĐTĐ, tăng HA với nguy cơ bệnh tim mạch cao (có BTMXV, hoặc có nguy cơ BTMXV 10 năm > 15%): HA Người bệnh ĐTĐ, tăng HA với nguy cơ bệnh tim mạch thấp (nguy cơ BTMXV 10 năm (Đánh giá nguy cơ BTMXV có thể sử dụng công cụ ước tính của Hội Tim mạch Hoa Kỳ http://tools.acc.org/ASCVD-Risk-Estimator-Plus/) |
Lipid huyết |
Có thể tham khảo các hướng dẫn sau đây: |
Mục tiêu |
Chỉ số |
|
Hướng dẫn của BYT (2017): LDL cholesterol LDL cholesterol HDL cholesterol > 40 mg/dL ( 1,0 mmol/L) ở nam và > 50 mg/dL ( 1,3 mmol L) ở nữ Triglycerid Hướng dẫn của ADA (2019): Không có mục tiêu lipid huyết. Việc lựa chọn thuốc và liều thuốc dựa trên BTMXV, nguy cơ BTMXV 10 năm, yếu tố nguy cơ BTMXV, tuổi, LDL-c ban đầu, khả năng dung nạp thuốc. |
Mục tiêu điều trị ở người bệnh ĐTĐ có thể khác nhau, cần thiết phải cá thể hóa, phụ thuộc tình trạng sức khỏe, tuổi, biến chứng của bệnh, thời gian mắc bệnh …
Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c
Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt: HbA1c
ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1 – 2 giờ sau khi người bệnh bắt đầu ăn.
Đánh giá về kiểm soát glucose huyết:
Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh đáp ứng mục tiêu điều trị (và những người có glucose huyết được kiểm soát ổn định).
Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi liệu pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
Điều trị cụ thể
(Tham khảo thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 của Bộ Y tế và của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ADA 2019)
Thay đổi lối sống
Điều trị nền tảng của bệnh ĐTĐ là thay đổi lối sống.
Chế độ dinh dưỡng cần được cá thể hóa, phụ thuộc tình trạng bệnh, tuổi, thói quen ăn uống, phong tục tập quán và điều kiện kinh tế. Cần thiết có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng.
Chi tiết về dinh dưỡng sẽ được thiết lập cho từng người bệnh tùy tình trạng bệnh, loại hình hoạt động, các bệnh lý, biến chứng đi kèm.
Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2 – 3 lần (kéo dây, nâng tạ). Mức độ và thời gian luyện tập thể lực thay đổi tùy theo tuổi, mức độ bệnh và các bệnh lý đi kèm. – Nên theo chế độ ăn nhạt (theo khuyến cáo của WHO) – Hạn chế bia, rượu.
Ngưng hút thuốc lá.
Điều trị ĐTĐ bằng thuốc
Metformin vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị ĐTĐ típ 2 trừ khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp thuốc (dùng metformin đơn trị khi mới chẩn đoán ĐTĐ típ 2 nếu không có triệu chứng lâm sàng của tăng glucose huyết, mức glucose huyết không quá cao với HbA1c cao trên mức mục tiêu không quá 1,5%).
Lựa chọn thuốc hàng thứ 2 kết hợp vào metformin sau khi metformin đơn trị không đạt mục tiêu HbA1c sau 3 tháng phụ thuộc vào các bệnh lý đi kèm:
BTMXV: BMV, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên
Suy tim
Bệnh thận mạn (BTM)
Đối với người bệnh ĐTĐ típ 2 có BTMXV, khuyến cáo ưu tiên sử dụng các thuốc ức chế SGLT-2 và đồng vận thụ thể GLP-1 có bằng chứng bảo vệ tim mạch (empagliflozin, canagliflozin, dapagliflozin, liraglutid, semaglutid).
Đối với người bệnh ĐTĐ típ 2 có BTMVX và kèm theo suy tim, khuyến cáo nên ưu tiên sử dụng thuốc ức chế SGLT-2.
Đối với người bệnh ĐTĐ típ 2 kèm BTM (có hoặc không có BTMXV kèm theo), cân nhắc sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 có bằng chứng bảo vệ thận (empagliflozin, canagliflozin). Trong trường hợp chống chỉ định của thuốc ức chế SGLT-2, có thể sử dụng đồng vận thụ thể GLP-1 có tác dụng bảo vệ thận.
Trong trường hợp người bệnh ĐTĐ típ 2 không có BTMXV hoặc BTM kèm theo, cân nhắc lựa chọn các nhóm thuốc sau metformin sẽ dựa trên các mục tiêu cụ thể cần đạt được: cân nặng, nguy cơ hạ đường huyết, chi phí điều trị.
Nhóm thuốc ức chế SGLT-2 và nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 được khuyến cáo sử dụng trên những người bệnh ĐTĐ típ 2 cần giảm cân. Nhóm thuốc ức chế DPP-4 có thể sử dụng trong trường hợp cần hạn chế tăng cân.
Trong trường hợp cần hạn chế tối đa nguy cơ hạ đường huyết thì ưu tiên sử dụng các nhóm thuốc: ức chế DPP-4, đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế SGLT-2 hoặc thiazolidinedion (TZD).
Các nhóm thuốc SU (ưu tiên sử dụng SU thế hệ mới với nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn) hoặc TZD được ưu tiên lựa chọn khi cần tiết kiệm chi phí điều trị.
Phối hợp thuốc từng bước được ưu tiên lựa chọn khi kiểm soát glucose huyết.
Tuy nhiên, nếu khi chẩn đoán ĐTĐ típ 2 mà người bệnh có HbA1c > 1,5% so với mục tiêu điều trị: cần cân nhắc phối hợp thuốc sớm vì hầu hết các nhóm thuốc uống đều có hiệu quả giảm HbA1c ít hơn 1,0%.
Viên phối hợp liều cố định giúp tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị, dễ đạt mục tiêu điều trị hơn.
Khi cần sử dụng thuốc đường tiêm để kiểm soát glucose huyết (HbA1C > 86 mmol/mol (10%) và/hoặc > 23mmol/mol (2%) so với mục tiêu điều trị), ưu tiên chọn lựa đồng vận thụ thể GLP-1 hơn so với insulin. Trong trường hợp không có sẵn đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc không có điều kiện dùng đồng vận thụ thể GLP-1, có thể cân nhắc dùng insulin. Cân nhắc sử dụng insulin trước nếu HbA1c > 11% hoặc có triệu chứng của tăng glucose huyết (sụt cân, khát nhiều, tiểu nhiều) hoặc ĐTĐ típ 1.
Sử dụng insulin khi điều trị bằng các thuốc hạ đường huyết khác mà không đạt mục tiêu điều trị, thường bắt đầu bằng thêm insulin nền.
Người bệnh không đạt mục tiêu điều trị với insulin nền và thuốc uống, có thể phối hợp thêm đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế SGLT2, hoặc các mũi insulin nhanh (insulin bữa ăn) hoặc chuyển sang insulin trộn sẵn 2 hoặc 3 lần/ngày (tuy nhiên cần lưu ý nguy cơ hạ đường huyết và tăng cân).
Bên cạnh việc kiểm soát glucose huyết đạt mục tiêu, điều trị ĐTĐ cần kiểm soát toàn diện đa yếu tố: kiểm soát HA, lipid máu, cân nặng và các biến chứng cũng như các bệnh lý khác kèm theo.
Đại cương về thuốc
Các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ
Các thuốc điều trị ĐTĐ bao gồm: metformin, nhóm thuốc SU, nhóm thuốc glinid, pioglitazon, nhóm thuốc ức chế enzym alpha glucosidase, nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1, nhóm thuốc ức chế DPP-4, nhóm thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri – glucose (SGLT2), insulin.
Do bản chất đa dạng của cơ chế bệnh sinh ĐTĐ típ 2, việc phối hợp thuốc trong điều trị sẽ mang lại hiệu quả giảm glucose huyết tốt hơn, đồng thời giảm tác dụng phụ khi tăng liều một loại thuốc đến tối đa. Ngoài ra, viên thuốc phối hợp 2 nhóm thuốc sẽ giúp cho số viên thuốc cần sử dụng ít hơn, làm tăng tính tuân thủ dùng thuốc của người bệnh. Bất lợi của viên thuốc phối hợp là không thể chỉnh liều 1 loại thuốc.
Hiện nay, tại Việt Nam có các thuốc viên phối hợp như: glyburid/metformin, glimepirid/metformin, glibenclamid/metformin, sitagliptin/metformin, vildagliptin/metformin, saxagliptin/metformin dạng phóng thích chậm, pioglitazon/ metformin.
Bảng 2.2. Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc hạ đường huyết đường uống và thuốc đường tiêm không thuộc nhóm insulin
Nhóm thuốc |
Cơ chế tác dụng |
Giảm HbA1c |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Chi phí |
|
SU Glipizid Glyburid (glibenclamid) Gliclazid Glimepirid |
Kích thích tiết insulin |
– 1,5%
|
Được sử dụng từ lâu ↓ nguy cơ mạch máu nhỏ ↓ nguy cơ tim mạch và tử vong
|
Hạ đường huyết (gliclazid ít gây hạ đường huyết hơn so với các SU khác) ↑ cân |
Thấp
|
|
Glinid Repaglinid Nateglinid |
Kích thích tiết insulin |
1 – 1,5% |
↓ glucose huyết sau ăn An toàn trên người bệnh có bệnh thận tiến triển với liều dùng thận trọng (đặc biệt với repaglinide) |
Hạ đường huyết (thấp hơn so với nhóm SU) ↑ cân Dùng một đến nhiều lần trong ngày tùy thuộc số lượng các bữa ăn |
Thấp |
|
Biguanid – Metformin |
Giảm sản xuất glucose ở gan Gia tăng sự nhạy cảm insulin tại cơ Làm chậm hấp thu glucose tại ruột |
1 – 1,5% |
Được sử dụng từ lâu Dùng đơn độc không gây hạ đường huyết Không thay đổi cân nặng, có thể giảm cân ↓ LDL cholesterol, ↓ triglycerid Có thể giảm nguy cơ tim mạch và tử vong Giảm cholesterol toàn phần |
Chống chỉ định ở người bệnh suy thận (chống chỉ định tuyệt đối khi MLCT ↓ hấp thu vitamin B Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy Nhiễm acid lactic |
Thấp |
|
TZD – Pioglitazon |
Hoạt hóa thụ thể PPARγ Tăng nhạy cảm với insulin
|
0,5 – 1,4% |
Dùng đơn độc không gây hạ đường huyết ↓ triglycerid, ↑ HDL cholesterol ↓ biến cố BTMXV |
↑ cân Phù ↑ nguy cơ suy tim ↑ nguy cơ gãy xương (ở phụ nữ) ↑ nguy cơ ung thư bàng quang ↑ nguy cơ phù hoàng điểm |
Thấp |
|
Nhóm thuốc |
Cơ chế tác dụng |
Giảm HbA1c |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Chi phí |
|
Ức chế enzym alpha glucosidase Acarbose Miglitol |
Làm chậm hấp thu carbohydrate ở ruột |
0,5 – 0,8%
|
Dùng đơn độc không gây hạ đường huyết Tác dụng tại chỗ ↓ glucose huyết sau ăn An toàn trên tim mạch |
Rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, đầy hơi, đi ngoài phân lỏng Khả năng ↓ HbA c thấp Dùng nhiều lần trong ngày
|
Thấp (miglitol: cao) |
|
Ức chế DPP-4 Sitagliptin Saxagliptin Vildagliptin Linagliptin Alogliptin |
Ức chế DPP-4 Tăng GLP-1 |
0,5 – 1% |
Dùng đơn độc không gây hạ đường huyết Không làm thay đổi cân nặng Dung nạp tốt |
Có thể gây dịứng, mẩn ngứa, nổi mề đay, phù, viêm hầu họng, nhiễm trùng hô hấp trên, đau khớp Nguy cơ viêm tụy cấp Chưa rõ tính an toàn lâu dài Khả năng ↓ HbA c thấp ↑ nguy cơ nhập viện do suy tim (saxagliptin, alogliptin) |
Cao |
|
Ức chế SGLT2 Dapagliflozin Empagliflozin Canagliflozin Ertugliflozin |
Ức chế tác dụng của kênh đồng vận chuyển SGLT tại ống lượn gần, tăng thải glucose qua đường tiểu |
0,5 – 1%
|
Dùng đơn độc ít gây hạ đường huyết ↓ cân ↓ huyết áp Lợi ích trên nhóm người bệnh có BTMXV, suy tim, bệnh thận mạn (empagliflozin, canagliflozin) |
Nhiễm nấm đường niệu dục, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm ceton acid Hiệu quả ↓ HbA c thấp ↑ LDL cholesterol Mất xương (canagliflozin) ↑ khả năng cắt cụt chi, gãy xương (canaglifozin) |
Cao |
|
Đồng vận thụ thể GLP-1 Tác dụng kéo dài Liraglutid Dulaglutid |
Tăng tiết insulin khi glucose tăng cao trong máu, ức chế sự tiết glucagon, làm chậm nhu động dạ |
0,6 – 1,5%
|
↓ glucose huyết sau ăn, giảm cân Dùng đơn độc ít gây hạ đường huyết ↓ tử vong liên quan đến bệnh tim mạch ở người bệnh ĐTĐ |
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, có thể gặp viêm tụy cấp nhưng hiếm Phản ứng tại vị trí tiêm Không dùng khi có tiền sử gia đình ung thư giáp dạng tủy, bệnh đa u tuyến nội tiết loại |
Cao |
|
Nhóm thuốc |
Cơ chế tác dụng |
Giảm HbA1c |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Chi phí |
|
Exenatid ER- Semaglutid Tác dụng ngắn Exenatid Lixisenatid |
dày và giảm cảm giác thèm ăn |
|
típ có nguy cơ tim mạch cao (liraglutid > semaglutid > exenatid ER)
|
↑ nhịp tim |
|
|
Chất gắn acid mật Colesevelam |
↓ sản xuất glucose tại gan |
0,3 0,5% |
Không làm hạ đường huyết ↓ LDL cholesterol |
Táo bón ↑ triglycerid Có thể giảm hấp thu các thuốc khác |
Cao |
|
Chất chủ vận dopamin D2 Bromocriptin |
Chưa rõ: điều hòa hoạt động của vùng dưới đồi làm tăng nhạy cảm insulin, giảm sản xuất glucose. |
0,1 0,6% |
Không làm hạ đường huyết
|
Đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, viêm mũi dịứng |
Cao |
|
↑: tăng, ↓: giảm, ?: dữ liệu còn nhiều tranh cãi
Tác dụng không mong muốn của các thuốc hạ đường huyết đường uống và biện pháp xử trí
Bảng 2.3. Tác dụng không mong muốn của các thuốc hạ đường huyết đường uống và biện pháp
xử trí
Nhóm thuốc |
ADR |
Tần số |
Biện pháp xử trí |
SU Glipizid Glyburid (glibenclamid) Gliclazid Glimepirid |
Hạ đường huyết |
Thường gặp |
Gliclazid ít gây hạ đường huyết hơn so với các SU khác. Hướng dẫn người bệnh tuân thủ chế độ ăn uống, không bỏ bữa và cách nhận biết các triệu chứng của hạ đường huyết và cách xử trí hạ đường huyết |
Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy |
Thường gặp |
Uống thuốc cùng bữa ăn hoặc ngay sau miếng ăn đầu tiên |
|
|
Tăng cân (có thể do làm tăng tiết insulin, như vậy, có thể làm tăng sức thèm ăn) |
Chưa rõ tần suất |
Chế độ ăn hợp lý. |
Glinid Repaglinid Nateglinid |
Hạ đường huyết (5, % đến 3 %)
|
Rất thường gặp |
Trên người bệnh suy gan hoặc suy thận nặng, thuốc có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, cần phải điều chỉnh liều Hướng dẫn người bệnh tuân thủ chế độ ăn uống, không bỏ bữa, cách nhận biết các triệu chứng của hạ đường huyết và cách xửtrí hạ đường huyết |
Biguanid – Metformin |
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy |
Thường gặp |
Có thể hạn chế bằng cách dùng liều thấp sau đó tăng dần, uống sau bữa ăn hoặc dùng dạng phóng thích chậm |
Nhiễm acid lactic (mức độ nghiêm trọng) |
Rất hiếm |
Thận trọng khi dùng metformin ở người bệnh > tuổi, những người bệnh có nguy cơ nhiễm acid lactic như suy thận, nghiện rượu mạn. Ngưng metformin giờ trước khi chụp hình với thuốc cản quang, phẫu thuật, cho người bệnh uống đủ nước hay truyền dịch để phòng ngừa suy thận do thuốc cản quang Ngưng sử dụng metformin giờ |
|
Nhóm thuốc |
ADR |
Tần số |
Biện pháp xử trí |
|
|
|
trước thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những người bệnh có MLCT nằm trong khoảng 3 – 60 mL/phút/1,73 m2, những người bệnh có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những người bệnh sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch Đánh giá lại mức lọc cầu thận giờ sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định Tuân thủ giảm liều và chống chỉ định dựa trên MLCT (xem bảng 2.4) |
TZD – Pioglitazon |
Phù |
Thường gặp |
Thận trọng ở những người bệnh bị phù hoặc có nguy cơ bị suy tim sung huyết, theo dõi trong quá trình sử dụng |
Gan: Mức ALT AST tăng, suy gan |
Ít gặp |
Cần theo dõi chức năng gan trước khi điều trị và định kỳ sau đó. Chống chỉ định: bệnh gan đang hoạt động, enzym gan ALT tăng gấp ,5 giới hạn trên của trị số bình thường |
|
Tăng nguy cơ suy tim (mức độ nghiêm trọng) |
Thường gặp ( |
Chống chỉ định: suy tim độ III – IV theo Hiệp hội Tim New York (NYHA). |
|
Tăng nguy cơ gãy xương ở phụ nữ |
Thường gặp |
|
|
Tăng nguy cơ ung thư bàng quang |
Hiếm gặp |
Sử dụng kéo dài (hơn tháng) và hoặc các liều tích lũy cao, tăng nguy cơ ung thư bàng quang Khi sử dụng thuốc pioglitazon cần phải hỏi kỹ người bệnh về tiền sử ung thư, đặc biệt là ung thư bàng quang, kiểm tra nước tiểu tìm hồng cầu trong nước tiểu, nên dùng liều thấp và không nên dùng thuốc kéo dài. |
|
Ức chế enzym alpha glucosidase Acarbose Miglitol |
Rối loạn tiêu hóa: sình bụng, đầy hơi, đi ngoài phân lỏng
|
Rất thường gặp |
Uống thuốc ngay trước ăn hoặc ngay sau miếng ăn đầu tiên |
Nhóm thuốc |
ADR |
Tần số |
Biện pháp xử trí |
Ức chế DPP-4 Sitagliptin Saxagliptin Vildagliptin Linagliptin Alogliptin |
Có thể gây dịứng, ngứa, nổi mề đay, phù |
Báo cáo ca |
Ngưng dùng thuốc, đánh giá người bệnh, có thể xem xét chuyển thuốc khác thay thế |
Viêm hầu họng, nhiễm khuẩn hô hấp trên |
Thường gặp |
Theo dõi các triệu chứng cảm lạnh, đau họng, ngạt mũi, chảy mũi |
|
Đau khớp (mức độ nghiêm trọng) |
Báo cáo ca |
Đau khớp dữ dội và kéo dài đã được báo cáo với thuốc ức chế DPP-4 có thể khởi phát từ ngày đến nhiều năm sau khi bắt đầu sử dụng; có thể cần phải ngừng thuốc |
|
Nhiễm khuẩn tiết niệu (saxagliptin) |
Thường gặp |
Theo dõi các triệu chứng của nhiễm trùng tiết niệu như: có máu trong nước tiểu, cảm giác đau, nóng rát khi tiểu, đi tiểu nhiều lần, sốt, đau vùng dưới dạ dày hoặc vùng chậu,… |
|
Viêm gan (vildagliptin) |
Hiếm gặp |
Xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu và định kỳ mỗi 3 tháng trong năm đầu tiên và định kỳ hàng năm sau đó |
|
Viêm tụy cấp (mức độ nghiêm trọng) |
Báo cáo ca |
Hướng dẫn người bệnh nhận biết triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp: đau bụng dữ dội và liên tục Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngưng dùng thuốc (viêm tụy được ghi nhận hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc) |
|
Ức chế SGLT2 Dapagliflozin Empagliflozin Canagliflozin Ertuglifozin |
Nhiễm nấm đường tiết niệu – sinh dục |
Thường gặp |
Thường xảy ra hơn ở nữ và người bệnh có tiền sử bệnh Hầu hết mức độ từ nhẹ đến trung bình, người bệnh đáp ứng với điều trị bằng phác đồ điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị. |
Nhiễm khuẩn tiết niệu |
Thường gặp |
Thường xảy ra hơn ở nữ và người bệnh có tiền sử bệnh Hầu hết nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình, người bệnh đáp ứng với điều trị bằng phác đồ điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị. |
|
Nhóm thuốc |
ADR |
Tần số |
Biện pháp xử trí |
|
Nhiễm toan ceton (mức độ nghiêm trọng) |
Báo cáo ca |
Khi người bệnh có những dấu hiệu buồn nôn, nôn ói, đau bụng, mệt mỏi và thở nhanh, nên được đánh giá về nhiễm toan ceton (ngay cả khi glucose huyết |
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy |
Thường gặp |
Có thể giảm dần và tự hết theo thời gian điều trị, có thể điều chỉnh tăng liều dần |
|
Đồng vận thụ thể GLP-1 Tác dụng kéo dài Liraglutid Dulaglutid Exenatid ER- Semaglutid Tác dụng ngắn Exenatid Lixisenatid |
Viêm tụy cấp
|
Hiếm gặp |
Viêm tụy cấp và mạn tính đã được báo cáo (bao gồm tử vong, không tử vong, viêm tuỵ xuất huyết hoặc hoại tử) Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của viêm tụy (đau bụng dữ dội kéo dài, có thể lan ra phía sau, có thể kèm theo nôn mửa) Nếu nghi ngờ viêm tuỵ, cần ngừng thuốc Xác định nguyên nhân viêm tuỵ, không sử dụng lại thuốc trừ khi nguyên nhân khác được xác định |
Ung thư giáp dạng tủy hoặc bệnh đa u tuyến nội tiết loại
|
Hiếm gặp |
Chống chỉ định ở người bệnh có tiền sử bản thân hoặc gia đình ung thư giáp dạng tủy hoặc bệnh đa u tuyến nội tiết loại Tư vấn người bệnh nguy cơ tiềm ẩn ung thư giáp dạng tủy và các triệu chứng khối u tuyến giáp (có khối ở cổ, khó thở, khàn giọng kéo dài) |
|
Táo bón, khó tiêu, buồn nôn |
Thường gặp |
Không khuyến cáo dùng ở người bệnh liệt dạ dày, rối loạn nhu động tiêu hoá nặng, tiền sử phẫu thuật lớn đường tiêu hóa, nguy cơ tắc ruột |
|
Chất gắn acid mật Colesevelam |
Buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu |
Rất thường gặp |
Tránh làm việc cần sự tập trung như lái xe, vận hành máy móc. Cân nhắc giảm liều hoặc ngừng thuốc nếu xảy ra tác dụng phụ |
Nhóm thuốc |
ADR |
Tần số |
Biện pháp xử trí |
|
|
|
Nếu đau đầu dữ dội hoặc thay đổi thị giác (có thể xuất hiện khi bắt đầu dùng thuốc hoặc chậm hơn, thường tuần điều trị thứ ), người bệnh cần được ngừng thuốc, đánh giá ngay lập tức HA, tính chất đau đầu, độc tính thần kinh trung ương |
Chất chủ vận dopamin D2 Bromocriptin |
Buồn nôn |
Rất thường gặp |
Theo dõi người bệnh
|
Hạ HA, ngất |
Thường gặp |
Lưu ý theo dõi khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều |
Ghi chú: Tần số được định nghĩa như sau:
Rất thường gặp ≥ 1/10; thường gặp ≥ 1/100,
Liều dùng và hướng dẫn hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận của các thuốc hạ đường huyết đường uống và thuốc đường tiêm không thuộc nhóm insulin
Bảng 2.4. Tóm tắt liều dùng và hướng dẫn hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận của các thuốc hạ đường huyết đường uống và thuốc đường tiêm không thuộc nhóm insulin
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
SU |
|
|
||
Glipizid |
5 – 10 mg |
Viên thường: liều từ |
6 – 12 |
Người bệnh suy thận: |
|
2,5 – 5 – 10 mg dạng phóng thích chậm |
2,5 – 40 mg/ngày, uống 30 phút trước khi ăn Liều uống tối đa mỗi ngày 1 lần được khuyến cáo là 15 mg. Khi liều hàng ngày vượt quá 15 – 20 mg, phải chia làm nhiều liều trước các bữa ăn có đủ calo. Dạng phóng thích chậm 2,5 – 10 mg/ngày uống 1 lần Liều tối đa 20 mg ngày uống 1 lần |
giờ Dạng phóng thích chậm: giờ |
Khởi đầu với liều 2,5 mg/ ngày |
Glibenclamid |
1,25 mg, 1,5 mg, 2,5 mg, 3 mg, 5 mg |
Viên thông thường: khởi đầu 2,5 đến 5 mg ngày Nếu người |
Không cần điều chỉnh liều (theo nhà sản xuất), tuy nhiên |
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
|
6 mg (dạng vi hạt) |
bệnh có nguy cơ hạ đường huyết do thuốc, khởi đầu với liều 1,25 mg ngày Điều chỉnh liều: không tăng hơn 1,5 mg ngày mỗi tuần Liều duy trì: 1,25 đến 20 mg/ngày Viên dạng vi hạt: khởi đầu 1,5 đến 3 mg ngày Nếu người bệnh có nguy cơ hạ đường huyết do thuốc, khởi đầu với liều 0,75 mg ngày Điều chỉnh liều: không tăng hơn 2,5 mg ngày mỗi tuần Liều duy trì: 0,75 đến 12 mg/ngày |
|
glibenclamid không khuyến cáo dùng trên người bệnh suy thận mạn, nếu dùng SU nên lựa chọn thuốc khác. |
Gliclazid |
80 mg 30 – 60 mg dạng phóng thích chậm |
Viên thường: 40 mg – 320 mg/ngày, chia uống 2 – 3 lần Dạng phóng thích chậm: 30 – 120 mg, uống 1 lần ngày |
12 giờ 24 giờ, dạng phóng thích chậm |
Người bệnh suy thận mức độ nhẹ – vừa: không cần hiệu chỉnh liều Thuốc không được khuyến cáo ở người bệnh suy thận nặng |
Glimepirid |
1, 2 và 4 mg |
Liều thông thường: 1 – 4 mg ngày Liều tối đa: 8 mg/ngày |
24 giờ |
Người bệnh suy thận: khởi đầu với liều 1 mg/ngày |
Glinid |
||||
Repaglinid |
0,5 – 1 – 2 mg |
Người bệnh ĐTĐ típ 2 chưa từng dùng thuốc hoặc HbA1c dưới 8 %, nên khởi đầu với liều 0,5 mg/lần, 3 lần /ngày trước mỗi bữa ăn Người bệnh đã được điều trị bằng thuốc hạ đường huyết và có |
3 giờ |
MLCT từ 40 – 80 ml phút (suy thận nhẹ đến trung bình): không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu ClCr từ 20- 40 ml phút (suy thận nặng): liều khởi đầu 0,5 mg lần trước bữa ăn, thận trọng khi |
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
|
|
HbA1c lớn hơn hoặc bằng 8%, thì liều khởi đầu là 1 mg hoặc 2 mg lần, 3 lần/ ngày trước mỗi bữa ăn Điều chỉnh liều: Xác định mức liều điều chỉnh dựa trên cơ sở đáp ứng đường huyết khi dùng thuốc, thông thường cần xác định đường huyết lúc đói Tăng liều lên gấp đôi đến mức liều tối đa là 4 mg lần đến khi đạt được mục đích kiểm soát đường huyết . Ít nhất sau 1 tuần điều chỉnh liều cần kiểm tra đáp ứng của bệnh nhân Khoảng liều điều trị: 0,5 – 4 mg lần Repaglinide có thể được dùng 2 ,3 hoặc 4 lần ngày trước mỗi bữa ăn phụ thuộc vào đáp ứng và thay đổi phù hợp với chế độ ăn của bệnh nhân Tổng liều trong ngày không quá 16 mg |
|
điều chỉnh liều MLCT
|
Nateglinid |
60 mg, 120 mg |
120 mg x 3 lần /ngày Nếu người bệnh có HbA c gần mục tiêu điều trị có thể bắt đầu với liều 60 mg x 3 lần /ngày |
4 giờ |
Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trungbình MLCT 2: khởi đầu với liều 60 mg x 3 lần/ngày Lưu ý nguy cơ tích |
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
|
|
|
|
luỹ chất chuyển hoá, có thể gây hạ đường huyết |
Biguanid |
|
|
||
Metformin |
500 – 850 – 1000 mg Dạng phóng thích chậm: 500 – 750 mg – 1000 mg |
1 – 2,5 gam, uống viên sau ăn, ngày 2 – 3 lần Liều tối đa 3 g/ngày, chia 3 lần Dạng phóng thích chậm: 500 – 2000 mg ngày uống 1 lần Liều tối đa 2 g ngày, có thể chia 2 lần |
Dạng phóng thích chậm: kéo dài 24 giờ |
MLCT 2: chống chỉ định MLCT 30 – 45 mL/phút /1,73m2: không khuyến cáo khởi đầu điều trị MLCT giảm xuống 2 sau khi bắt đầu điều trị: đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị MLCT giảm xuống 2 sau khi bắt đầu điều trị: ngừng điều trị MLCT: 45 – 59 mL/phút/1,73m2: Metformin có thể sử dụng nhưng chỉ trong trường hợp không có các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic Điều chỉnh liều như sau: khởi đầu 500 mg ngày 1 lần, tối đa 1000 mg/ngày, chia 2 lần |
TZD |
|
|
||
Pioglitazon |
15 – 30 – 45 mg/ngày |
15 – 45 mg/ngày |
24 giờ |
Suy thận: không cần chỉnh liều |
Ức chế enzym a lpha glucosidase |
|
|
||
Acarbose |
50 – 100 mg |
25 – 100 mg lần, uống 3 lần ngày ngay trước |
4 giờ |
MLCT 2: |
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
|
|
bữa ăn hoặc ngay sau miếng ăn đầu tiên Tối đa 50 mg lần x 3 lần ngày với người bệnh ≤ 60 kg Tối đa 100 mg lần x 3 lần ngày với người bệnh > 60 kg |
|
không nên sử dụng |
Miglitol |
25 mg, 50 mg, 100 mg |
Khởi đầu: 25 mg x 3 lần ngày, có thể tăng dần liều 25 mg ngày đến 25 mg x 3 lần ngày để giảm tác dụng phụ trên tiêu hóa Sau 4 – 8 tuần: tăng liều đến 50 mg x 3 lần/ngày, tiếp tục đến 3 tháng, nếu chưa đạt mục tiêu HbA c, tăng đến liều tối đa 100 mg x3 lần/ngày Dựa theo dung nạp, nên duy trì liều thấp nhất có hiệu quả |
T1/2: 2 giờ |
ClCr ≥ 5 mL phút: không cần chỉnh liều ClCr |
Ức chế DPP-4 |
|
|
|
|
Sitagliptin |
50 – 100 mg |
Liều thường dùng 100 mg/ngày
|
24 giờ |
ClCr 30 – 50mL/1 phút: 50 mg/ngày ClCr ESRD cần lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc: 25 mg, 1 lần ngày không phụ thuộc vào thời gian lọc máu |
Saxagliptin |
2,5 – 5 mg |
2,5 – 5 mg ngày, uống 1 lần Giảm liều đến 2,5 mg/ngày khi dùng cùng thuốc ức chế |
24 giờ |
Giảm liều đến 2,5 mg/ngày khi ClCr ≤ 50mL/1phút ESRD cần lọc máu: 2,5 mg ngày, uống |
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
|
|
CYP3A mạnh, ví dụ ketoconazol
|
|
sau lọc máu Thẩm phân phúc mạc không cần chỉnh liều |
Vildagliptin |
50 mg |
50 mg lần uống 1- 2 lần ngày Chống chỉ định khi AST ALT tăng gấp 2,5 giới hạn trên của bình thường |
24 giờ |
ClCr ≥ 50mL/phút: không cần chỉnh liều ClCr |
Linagliptin |
5 mg |
5 mg uống 1 lần /ngày |
24 giờ |
Không cần chỉnh liều khi độ lọc cầu thận ≥ 15mL/phút |
Alogliptin |
6,25 mg, 12,5 mg, 25 mg |
25 mg 1 lần /ngày |
T1/2: 21 giờ |
ClCr ≥ mL phút: Không cần chỉnh liều ClCr ≥ 3 – ClCr ≥ 5 – ESRD (ClCr Thẩm phân phúc mạc: Không cần chỉnh liều |
Đồng vận thụ th ể GLP-1 |
||||
Liraglutid |
0,6 mg |
0,6 mg – 1,2 mg/ngày, tiêm 1 lần ngày tối đa 1,8mg/ngày |
giờ |
Thận trọng khi độ lọc cầu thận |
Dulaglutid
|
0,75 mg/0,5 mL (0,5 mL); 1,5 mg/0,5 mL (0,5 mL) (có chứa polysorbat 80) |
Tiêm dưới da: khởi đầu: 0,75 mg 1 lần /tuần, có thể tăng đến 1,5 mg/tuần Liều tối đa 1,5 mg /tuần |
T1/2: 5 ngày |
Không cần điều chỉnh, sử dụng thận trọng khi khởi đầu điều trị hoặc tăng liều |
Exenatid
|
– Dạng phóng thích ngay: 5 |
– Dạng phóng thích tức thời: Ban đầu: 5 mcg |
Dạng phóng |
ClCr > 50mL/phút: không cần điều chỉnh |
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
|
mcg/0,02 mL (1,2 mL), 10mcg/0,04mL (2,4 mL) Dạng phóng thích kéo dài (ER): 2 mg/0,85 mL (0,85 mL)
|
lần ngày trong vòng 60 phút trước bữa ăn sáng và tối (hoặc trước hai bữa ăn chính trong ngày, cách nhau ≥ 6 giờ); sau 1 tháng có thể tăng lên 10 mcg 2 lần /ngày (dựa theo đáp ứng) Dạng phóng thích kéo dài: 2 mg 1 lần/tuần vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày Chuyển đổi từ dạng phóng thích tức thời sang dạng ER: Bắt đầu sử dụng exenatide ER hàng tuần vào ngày sau khi ngừng dạng phóng thích tức thời exenatide Lưu ý: Có thể glucose huyết tăng trong ~ 2 đến 4 tuần sau khi chuyển đổi Không cần thiết điều trị trước với exenatide phóng thích ngay lúc bắt đầu exenatide ER. |
thích ngay: T1/2: 2,4 giờ Dạng ER: T1/2 tuần |
ClCr: 30 – 50 mL phút: không cần điều chỉnh, sử dụng thận trọng đặc biệt khi khởi đầu và tăng liều ClCr ESRD: không khuyến cáo sử dụng
|
Semaglutid
|
0,25 mg, 0,5 mg, g liều ( mg/1,5 mL) |
Tiêm dưới da: liều khởi đầu 0,25 mg 1 lần /tuần trong 4 tuần, sau đó tăng đến 0,5 mg 1 lần/tuần trong ít nhất 4 tuần, nếu chưa đạt mục tiêu có thể tăng đến liều tối đa 1 mg 1 lần /tuần Lưu ý: 0,25 mg không hiệu quả trong kiểm |
T1/2: 1 tuần |
Không cần chỉnh liều |
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
|
|
soát glucose huyết, có thể dùng khởi đầu Nếu thay đổi ngày dùng thuốc, cách ít nhất giờ giữa liều |
|
|
Lixisenatid |
10 – 20 mcg/0,02 mL (3 mL) |
Tiêm dưới da: liều ban đầu 10 mcg/ lần /ngày trong 14 ngày, sau đó từ ngày 15 tăng đến 20 mcg /lần /ngày . Liều duy trì 20 mcg/ lần /ngày |
T1/2: 3 giờ |
Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình MLCT 2: không khuyến cáo |
Ức chế SGLT2 |
||||
Dapagliflozin
|
5 – 10 mg
|
10 mg ngày, uống 1 lần, 5 mg khi có suy gan
|
giờ |
MLCT ≥ 60 mL/phút/1,73m2: không cần chỉnh liều Không nên bắt đầu sử dụng ở người bệnh có eGRF 2 và ngừng sử dụng khi MLCT 2 dai dẳng |
Empagliflozin |
10 mg, 25 mg |
10 mg /ngày, uống 1 lần Liều tối đa 25 mg/ngày |
T1/2 :12,4 giờ |
MLCT ≥ 5 mL/phút/1,73m2: không cần chỉnh liều MLCT 30 – 2: không nên sử dụng MLCT 30mL/phút/1,73m2, ESRD hoặc người bệnh lọc máu: chống chỉ định |
Canagliflozin |
100 mg, 300 mg |
Khởi đầu 100 mg / lần /ngày, có thể tăng đến 300 mg ngày |
giờ |
MLCT ≥ mL/phút/1,73m2: không cần chỉnh liều MLCT 45 – 2: liều |
Thuốc |
Hàm lượng |
Liều mỗi ngày trên người bệnh có chức năng thận bình thường |
Thời gian tác dụng |
Hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy giảm chức năng thận |
|
|
|
|
tối đa mg lần ngày MLCT 30 – 2: không khuyến cáo MLCT 2, ESRD, lọc máu: chống chỉ định |
Ertugliflozin
|
5 mg, 15 mg |
Khởi trị 5 mg lần ngày, có thể tăng lên đến tối đa 5 mg lần ngày |
T1/2: 16 giờ |
MLCT ≥ mL/phút/1,73m2: không cần chỉnh liều MLCT 30 – 2: không khuyến cáo MLCT 2, ESRD, lọc máu: chống chỉ định |
Chất gắn acid m ật |
|
|
||
Colesevelam |
Gói 3,75 g Viên nén 625 mg |
Gói: 3,75 g 1 lần ngày (6 viên) Viên nén: 1,875 g (3 viên) 2 lần ngày |
Giảm HbA1c: khởi phát tác dụng 4-6 tuần |
Không cần chỉnh liều, không hấp thu từ đường tiêu hóa |
Chất chủ vận do pamin 2 |
|
|
||
Bromocriptin |
0,8 mg, 2,5 mg, 5 mg |
Khởi đầu 0,8 mg 1 lần ngày, tăng mỗi tuần thêm 0,8 mg nếu dung nạp, liều thường dùng 1,6 mg đến 4,8 mg (liều tối đa) |
T1/2: Khoảng 5 giờ |
Không cần chỉnh liều |
Tương tác thuốc và hướng dẫn xử trí
Thông thường, người bệnh ĐTĐ phải sử dụng nhiều thuốc. Bên cạnh thuốc kiểm soát glucose huyết, người bệnh có thể được điều trị đồng thời các bệnh lý mắc kèm và phòng ngừa biến chứng tim mạch bằng các nhóm thuốc khác bao gồm: thuốc điều trị rối loạn lipid máu, thuốc điều trị tăng HA, thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc điều trị rối loạn tâm thần. Các thuốc này có thể ảnh hưởng đến glucose huyết hoặc tương tác với các thuốc kiểm soát glucose huyết mà người bệnh đang được sử dụng. Giảm thiểu các nguy cơ do tương tác thuốc cũng là một mục tiêu quan trọng trong chăm sóc thuốc cho người bệnh ĐTĐ. Đây là lĩnh vực mà người DSLS cần chú trọng.
Trong số các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ, nhóm thuốc SU là nhóm có nguy cơ xảy ra nhiều tương tác do có đặc tính liên kết protein cao, là cơ chất của CYP2C9 và p – glycoprotein. Bảng 2.5, 2.6 và 2.7 liệt kê các thuốc ảnh hưởng đến glucose huyết và tương tác thuốc – thuốc thường gặp ở người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, đây không phải là danh sách đầy đủ; do đó, DSLS luôn phải rà soát lại khi người bệnh được thêm hoặc bớt bất kỳ thuốc nào trong quá trình điều trị.
Các thuốc ảnh hưởng đến glucose huyết
Các thuốc làm tăng glucose huyết
Bảng 2.5. Các thuốc làm tăng glucose huyết
Thuốc |
Cơ chế và lưu ý |
Interferon alpha |
Giảm nhạy cảm với insulin. |
Thuốc an thần kinh không điển hình (olanzapin, sulpirid, quetiapin, risperidon) |
Gây tăng cân và làm giảm nhạy cảm với insulin dẫn đến tăng glucose huyết. |
Ức chế calcineurin (cyclosporin, tacrolimus) |
Ức chế bài tiết insulin từ tế bào beta tụy. |
Thuốc lợi tiểu thiazid |
Tăng đề kháng insulin và/hoặc giảm bài tiết insulin, thay đổi nồng độ kali huyết. Có thể cần tăng liều thuốc điều trị ĐTĐ và theo dõi glucose huyết khi sử dụng đồng thời. |
Glucocorticoid |
Giảm hoạt tính của insulin. |
Kháng sinh fluoroquinolon |
Cơ chế chưa rõ. |
Acid nicotinic |
Giảm hoạt tính của insulin, tăng đề kháng insulin. |
Pentamidin |
Gây độc với tế bào beta tụy, ban đầu gây giải phóng insulin dự trữ, sau đó theo thời gian, người bệnh tăng thiếu hụt insulin do phá hủy tế bào tụy dẫn đến tăng glucose huyết. Sử dụng thuốc trong vòng vài tuần đến vài tháng có thể gây ra bệnh ĐTĐ |
Phenytoin |
Giảm bài tiết insulin, đặc biệt với liều cao phenytoin. |
Ức chế protease |
Giảm nhạy cảm và tăng đề kháng insulin. Ngoài ra, ritonavir còn ức chế hoạt tính của chất vận chuyển glucose. |
Chẹn beta giao cảm |
Propranolol, metoprolol và atenolol có thể làm tăng glucose huyết lúc đói do giảm bài tiết insulin từ tế bào beta tụy. Không quan sát thấy với carvedilol, bisoprolol và nebivolol. |
Cường giao cảm |
Tăng phân giải glycogen và tăng tân tạo đường. |
Các thuốc làm giảm glucose huyết
Bảng 2.6. Các thuốc làm giảm glucose huyết
Thuốc |
Cơ chế và lưu ý |
Thuốc ƯCMC |
Cơ chế giả thuyết: tăng nhạy cảm với insulin do tăng lượng kinin lưu hành trong máu dẫn đến giãn mạch máu ở các cơ và tăng bắt giữ glucose ở mô cơ |
Kháng sinh fluoroquinolon |
Gây hạ đường huyết do làm tăng giải phóng insulin ở tế bào beta tụy. Tác dụng này phụ thuộc liều |
Salicylat |
Tăng bài tiết insulin, tăng nhạy cảm với insulin, có thể đẩy SU ra khỏi liên kết protein huyết tương và ức chế thải trừở thận. |
Cồn |
Gây ức chế tổng hợp glucose Cơ chế chưa rõ hoàn toàn; tuy nhiên, khi xảy ra hạ đường huyết, giảm glycogen dự trữở gan sẽ dẫn đến tân tạo đường từ các acid amin, quá trình này bịức chế khi uống cồn Do đó, làm tăng thêm nguy cơ hạ đường huyết nghiêm trọng (đặc biệt khi dùng cùng nhóm SU) |
Tương tác thuốc – thuốc thường gặp của các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ
Bảng 2.7. Tương tác thuốc – thuốc thường gặp của các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ
Thuốc/nhóm thuốc điều trị ĐTĐ |
Thuốc tương tác |
Mức độ – cơ chế – kiểm soát |
Metformin |
Cimetidin |
Mức độ: nặng Cơ chế: Cimetidin ức chế các OCT (organic cation transporter) (đặc biệt OCT2) gây giảm bài tiết metformin ởống thận, từ đó tăng nồng độ metformin làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Kiểm soát: xem xét đổi sang thuốc kháng tiết acid khác. |
Thuốc cản quang chứa iod |
Mức độ: nặng Cơ chế: Giảm chức năng thận do dùng thuốc cản quang chứa iod làm tăng nguy cơ độc tính trên thận và toan acid lactic. Kỉểm soát: Tránh dùng metformin trước và trong vòng 48 giờ sau khi dùng thuốc cản quang, kiểm tra chức năng thận trước khi dùng lại metformin. |
|
Các thuốc SU (glipizid, glyburid, gliclazid, glimepirid) |
Thuốc ức chế CYP2C9: fluconazol, ức chế thụ thể H2, fluoxetin… |
Mức độ: trung bình – nặng, kiểm tra lại từng cặp tương tác. Cơ chế: SU là cơ chất của CYP2C9. Các thuốc ức chế CYP2C9 mạnh có thể làm tăng nồng độ SU làm tăng nguy cơ hạ đường huyết nghiêm trọng. Kiểm soát: Cần giảm liều SU và theo |
Thuốc/nhóm thuốc điều trị ĐTĐ |
Thuốc tương tác |
Mức độ – cơ chế – kiểm soát |
|
|
dõi chặt chẽ glucose huyết khi dùng đồng thời. |
Thuốc cảm ứng CYP2C9: rifampicin, carbamazepin, ritonavir… |
Mức độ: trung bình – nặng, kiểm tra lại từng cặp tương tác. Cơ chế: Các thuốc cảm ứng CYP2C9 có thể làm giảm nồng độ SU và nguy cơ tăng glucose huyết nghiêm trọng. Kiểm soát: Theo dõi glucose huyết và điều chỉnh liều SU nếu cần |
|
Chất ức chế P – glycoprotein: verapamil, clarithromycin |
Mức độ: trung bình Cơ chế: Tăng nồng độ SU dẫn đến tăng nguy cơ hạ đường huyết. Kiểm soát: Theo dõi chặt chẽ glucose huyết và điều chỉnh liều SU nếu cần. |
|
Bosentan |
Mức độ: chống chỉ định Cơ chế: chưa rõ, tăng nồng độ bosentan làm tăng độc tính trên gan. Kiểm soát: Tránh dùng đồng thời |
|
Nhóm thuốc TZD |
Rifampicin |
Mức độ: trung bình Cơ chế: Rifampicin cảm ứng CYP2C8 làm giảm nồng độ rosiglitazone và pioglitazone. Kiểm soát: Cần tăng cường theo dõi glucose huyết. |
Gemfibrozil, trimethoprim |
Mức độ: nặng (gemfibrozil), trung bình (trimethoprim) Cơ chế: Gemfibrozil ức chế CYP2C8, làm tăng nồng độ rosiglitazon và pioglitazon. Trimethoprim ức chế CYP C làm tăng nồng độ rosiglitazon. Kiểm soát: Nếu phối hợp gemfibrozil: Liều tối đa pioglitazone 15 mg/ngày, cân nhắc giảm liều rosiglitazone. Cần tăng cường theo dõi glucose huyết. Nếu phối hợp trimethoprim: Cần tăng cường theo dõi glucose huyết. |
|
Nhóm thuốc ức chế DPP-4 (sitagliptin, saxagliptin, |
Digoxin |
Mức độ: trung bình Cơ chế: Sitagliptin là cơ chất của P – glycoprotein, có thểảnh hưởng đến sự hấp thu digoxin Tuy nhiên, chưa có dữ |
Thuốc/nhóm thuốc điều trị ĐTĐ |
Thuốc tương tác |
Mức độ – cơ chế – kiểm soát |
vildagliptin, linagliptin) |
|
liệu rõ ràng về tác động trên lâm sàng. Kiểm soát: theo dõi biểu hiện độc tính digoxin. |
Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh: ketoconazol, itraconazol, clarithromycin, ritonavir… |
Mức độ: nặng Cơ chế: Saxagliptin là cơ chất của CYP 3A4. Việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh có thể làm tăng nồng độ saxagliptin. Kiểm soát: Cần giảm liều saxagliptin còn 2,5 mg/ngày (theo thông tin trên nhãn sản phẩm thuốc tại Hoa Kỳ (US product labeling)). Tuy nhiên, thông tin trên nhãn sản phẩm thuốc tại Canada (Canadian product labeling) lại không khuyến cáo giảm liều saxagliptin. |
|
Nhóm glinid (repaglinid, nateglinid) |
Gemfibrozil, itraconazol, clarithromycin, trimethoprim, cyclosporin |
Mức độ: tùy theo cặp tương tác Cơ chế: Ức chế enzym CYP3A4 và CYP C làm tăng nồng độ glinide. Kiểm soát: Tuỳ theo mức độ tương tác – Gemfibrozil: chống chỉ định – Itraconazol, clarithromycin, trimethoprim, cyclosporin: cần theo dõi chặt chẽ glucose huyết, điều chỉnh liều repaglinid nếu cần. |
Rifampicin |
Mức độ: nặng Cơ chế: Rifampicin làm giảm nồng độ glinide, chủ yếu do cảm ứng CYP3A4. Kiểm soát: Cân nhắc thay thế thuốc điều trị ĐTĐ Cần theo dõi chặt chẽ glucose huyết nếu dùng đồng thời. |
Ghi chú: Mức độ tương tác thuốc được xác định theo Lexicomp – Interact: tránh kết hợp (avoid combination), nặng (major), trung bình (moderate), nhẹ (minor).
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH DƯỢC LÂM SÀNG TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trong nội dung này, các hoạt động thực hành dược lâm sàng được trình bày theo các bước của quy trình chăm sóc dược đầy đủ trên người bệnh. Tùy theo điều kiện của từng cơ sở y tế tại các tuyến khác nhau, có thể triển khai các hoạt động theo hướng dẫn chung được trình bày trong chương 1.
Hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 4 (tương đương tuyến xã)
Yêu cầu cần đạt được
Cấp phát thuốc phù hợp với chẩn đoán.
Phạm vi thực hiện
Khuyến khích thực hiện, không quy định cụ thể về mức độ, quy mô thực hiện.
Các bước tiến hành
Bước 1: Kiểm tra trong đơn thuốc hoặc hồ sơ bệnh án thông tin về chẩn đoán bệnh (mã ICD của ĐTĐ không phụ thuộc insulin E11).
Bước 2: Nhân viên cấp phát thuốc kiểm tra danh sách các thuốc điều trị được bác sĩ kê đơn.
Bước 3: Kiểm tra tính hợp lý của thuốc so với chỉ định (bảng 2.2)
Nếu người bệnh có chẩn đoán ĐTĐ nhưng thuốc được kê không phải thuốc điều trị ĐTĐ, nhân viên cấp phát thuốc thông báo lại cho bác sĩ để làm rõ tính chính xác của chỉ định hoặc bổ sung thuốc điều trị ĐTĐ.
Nếu không có chẩn đoán ĐTĐ nhưng người bệnh được kê thuốc điều trị ĐTĐ, nhân viên cấp phát thuốc thông báo lại cho bác sĩ để bỏ thuốc được kê hoặc bổ sung chỉ định (nếu có).
Nếu người bệnh có chẩn đoán ĐTĐ, thuốc được kê là thuốc điều trị ĐTĐ, nhân viên cấp phát thuốc cấp phát thuốc cho người bệnh.
Hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 3 (tương đương tuyến huyện)
Yêu cầu cần đạt được
Tương tự cơ sở y tếtuyến 4 (cấp phát thuốc phù hợp với chẩn đoán).
Kiểm tra liều thuốc: rà soát liều thuốc không vượt quá giới hạn liều tối đa.
Kiểm tra tương tác thuốc (khuyến khích thực hiện), chặn các tương tác thuốc chống chỉ định.
Phạm vi thực hiện
Cấp phát thuốc phù hợp chẩn đoán: bắt buộc thực hiện với tất cả đơn thuốc.
Kiểm tra liều thuốc: Khuyến khích thực hiện với tất cả đơn thuốc. Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện nhân lực của cơ sở và tình hình thực tế, yêu cầu kiểm tra một tỷ lệ đơn nhất định, tập trung một số đối tượng nhất định (ví dụ: các đơn có nhiều thuốc, đối tượng đặc biệt: phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em).
Kiểm tra tương tác thuốc: khuyến khích thực hiện, không quy định cụ thể về mức độ, quy mô thực hiện.
Các bước tiến hành
Bước 1 đến bước 3: tương tự hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 4
Bước 4: kiểm tra liều thuốc
Nếu thuốc được kê với liều vượt quá giới hạn liều tối đa theo hướng dẫn, dược sĩ thông báo lại cho bác sĩ để có điều chỉnh hợp lý.
Nếu thuốc điều trị ĐTĐ được kê trong khoảng liều đúng liều theo hướng dẫn, dược sĩ tiếp tục kiểm tra các tương tác thuốc.
Bước 5: kiểm tra tương tác thuốc (tham khảo bảng 2.5, 2.6, 2.7, các phần mềm (Lexicomp, Micromedex) hoặc trang web (www.drugs.com, www.medscape.com) hoặc sách (Stockley drug interactions, Tương tác thuốc – BYT).
Nếu có tương tác thuốc ở mức độ chống chỉ định dùng chung, dược sĩ cần thông báo lại cho bác sĩ để thay đổi thuốc.
Nếu có tương tác thuốc cần hiệu chỉnh liều, dược sĩ thông báo lại cho bác sĩ để chỉnh liều thuốc (khuyến khích thực hiện).
Nếu có những tương tác thuốc khác (bảng 2.7), cần có tư vấn cho người bệnh sau khi phát thuốc (khuyến khích thực hiện).
Bước 6: rà soát lại các bước từ 1 – 5 để đảm bảo tính hợp lý của đơn thuốc, sau đó cấp phát thuốc cho người bệnh.
Hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 2 (tương đương tuyến tỉnh)
Yêu cầu cần đạt được
Tương tự cơ sở y tế tuyến 3.
Tư vấn chế độ dùng thuốc dựa trên tiền sử dùng thuốc của người bệnh, tư vấn về
ADR và tương tác thuốc cho nhân viên y tế và người bệnh.
Phạm vi thực hiện
Cấp phát thuốc phù hợp chẩn đoán: bắt buộc thực hiện với tất cả đơn thuốc.
Kiểm tra liều thuốc: Khuyến khích thực hiện với tất cả đơn thuốc. Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện nhân lực của cơ sở và tình hình thực tế, yêu cầu kiểm tra một tỷ lệ đơn nhất định, tập trung trên một số đối tượng nhất định.
Kiểm tra tương tác thuốc, tư vấn về ADR, chế độ dùng thuốc: yêu cầu kiểm tra và tư vấn trên một tỷ lệ nhất định đơn thuốc tùy điều kiện nhân lực của cơ sở, tập trung vào một số đối tượng nhất định (ví dụ: các đơn có nhiều thuốc, đối tượng đặc biệt: phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em).
Các bước tiến hành
Bước 1 đến bước 6:tương tự hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 3 (Mục 2.2).
Bước 7: Tư vấn chế độ dùng thuốc dựa trên tiền sử dùng thuốc của người bệnh, tư vấn về ADR và tương tác thuốc cho nhân viên y tế và người bệnh.
Tư vấn về ADR: tham khảo bảng 3 hoặc các nguồn tài liệu khác (Dược thư quốc gia Việt Nam, Hướng dẫn sử dụng thuốc kèm sản phẩm).
Tư vấn về tương tác thuốc cho nhân viên y tế và người bệnh (tham khảo Bảng 2.5, Bảng 2.6, Bảng 2.7, các phần mềm (Lexicomp, Micromedex) hoặc trang web (www.drugs.com, www.medscape.com) hoặc sách (Stockley Drug Interactions, Sách “Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định – BYT). Đối với người bệnh, ưu tiên hướng dẫn cách sử dụng thuốc để hạn chế tương tác (ví dụ: tương tác do hấp thu).
Tư vấn chế độ dùng thuốc: cần căn cứ vào tiền sử dùng thuốc để có nội dung tư vấn phù hợp.
Khai thác tiền sử dùng thuốc
Các bước tiến hành phỏng vấn tiền sử dùng thuốc thông thường
Rà soát thông tin nền: nhằm mục đích xác định các vấn đề cần tập trung trong cuộc phỏng vấn. Thông tin nền gồm các yếu tố sau:
Tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng.
Chủng tộc/tôn giáo.
Tình trạng sinh lý: mang thai, cho con bú.
Khả năng giao tiếp (ví dụ: chức năng nhận thức, sự tỉnh táo, minh mẫn, trạng thái tâm lý và các yêu cầu trợ giúp về giao tiếp như: kính, máy trợ thính, phiên dịch).
Tiền sử bệnh, chẩn đoán bệnh và các xét nghiệm liên quan (nếu có).
Sử dụng các nguồn phù hợp để thu thập thông tin:
Các thuốc của người bệnh mang theo và/hoặc danh sách thuốc.
Hồ sơ bệnh án của người bệnh (hồ sơ bệnh án cũ, đơn thuốc ra viện/ngoại trú).
Các phương tiện hỗ trợ tuân thủ (nếu có).
Tiến hành phỏng vấn người bệnh/người chăm sóc về thuốc người bệnh đang sử dụng ngay trước khi nhập viện, thuốc người bệnh đã ngừng sử dụng nhưng vẫn có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị hiện tại, khả năng tuân thủ điều trị. Xem hướng dẫn phỏng vấn tiền sử dùng thuốc tại bảng 2.8.
Xác nhận tính chính xác của tiền sử dùng thuốc:để đảm bảo thông tin thu thập được chính xác, DSLS cần lưu ý xác nhận lại thông tin, đặc biệt trong các trường hợp: người bệnh tự sử dụng thuốc, có tiền sử dùng thuốc phức tạp, thuốc sử dụng có nguy cơ cao hoặc không thể thu thập được một tiền sử dùng thuốc đáng tin cậy từ người bệnh/người chăm sóc. DSLS có thể xác nhận tiền sử dùng thuốc của người bệnhdựa vào: người thân/người chăm sóc chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng thuốc của người bệnh, hồ sơ bệnh án của người bệnh (hồ sơ bệnh án cũ, đơn thuốc ra viện/ngoại trú) hoặc từ thông tin của cán bộ y tế khác (ví dụ bác sĩ kê đơn trước đó).
Một số thông tin khác cần khai thác khi tiến hành phỏng vấn tiền sử dùng thuốc ở người bệnh ĐTĐ:
Người bệnh đã được chẩn đoán ĐTĐ bao lâu, gia đình có ai mắc bệnh hay không?
Người bệnh có biết các nguy cơ nếu ĐTĐ không được kiểm soát?
Người bệnh có tự theo dõi glucose huyết ở nhà hay không? Cách theo dõi và tần suất như thế nào? Nồng độ glucose huyết thông thường là bao nhiêu? Mục tiêu glucose huyết cần đạt mà bác sĩ đã hướng dẫn cho người bệnh? Các kết quả này có được ghi chép lại hay không?
Khi glucose huyết cao, người bệnh đã xử trí như thế nào? Tương tự, khi glucose huyết thấp người bệnh đã được hướng dẫn xử trí thế nào?
Tìm hiểu người bệnh có gặp các triệu chứng hạ đường huyết sau đây: nhìn mờ, hoa mắt, đau đầu, mệt mỏi, yếu cơ, lo lắng, nhịp nhanh, run, vã mồ hôi, choáng váng.
Tìm hiểu người bệnh đã bao giờ bị các dấu hiệu/triệu chứng tăng glucose huyết sau đây: đi tiểu thường xuyên, cảm thấy khát hơn, ăn ngon miệng và nhanh đói. Đau bụng hoặc buồn nôn, mệt mỏi.
Đáp ứng điều trị của người bệnh với phác đồ đang sử dụng (dựa vào các chỉ số glucose huyết, HbA1c). Các biến chứng nghiêm trọng (nếu có). Ví dụ: nhiễm toan ceton…
Người bệnh có các công cụ hỗ trợ nào để giúp tăng tuân thủ điều trị?
Tư vấn chế độ dùng thuốc
Tư vấn về lý do chỉ định thuốc, cách sử dụng thuốc (phụ lục 2.1, phụ lục 2.2), việc tuân thủ, các vấn đề cần lưu ý trong sử dụng thuốc dựa trên tiền sử dùng thuốc của người bệnh (tham khảo thêm bảng 2.9).
Bảng kiểm phỏng vấn tiền sử dùng thuốc của người bệnh
Bảng 2.8. Bảng kiểm phỏng vấn tiền sử dùng thuốc của người bệnh
1 |
Mở đầu cuộc phỏng vấn |
Đánh dấu |
Giới thiệu và chào hỏi (Sử dụng khung AIDET): Hỏi tên của người bệnh (Acknowledge) Giới thiệu (Introduce) tên và nghề nghiệp của bản thân Thời gian dự kiến (Duration), xác nhận thời gian thuận tiện để phỏng vấn Giải thích (Explain) mục đích của cuộc phỏng vấn Cảm ơn (Thank) người bệnh khi kết thúc cuộc phỏng vấn Xác định người chịu trách nhiệm quản lý việc dùng thuốc của người bệnh tại nhà |
|
|
2 |
Xác định tiền sử bệnh, dịứng và ADR |
|
Tiền sử bệnh, thời gian mắc bệnh |
|
|
Tiền sử sử dụng các chất kích thích như: rượu, thuốc lá… và tần suất sử dụng. |
|
|
Xác nhận và ghi chép một cách chính xác và đầy đủ về tiền sử dịứng và ADR: Dị nguyên: thuốc, thức ăn, thời tiết Mô tả phản ứng, thời gian xuất hiện phản ứng |
|
|
3 |
Rà soát tất cả thuốc, thực phẩm chức năng mà người bệnh đang sử dụng ngay trước khi nhập viện, thuốc người bệnh đã ngừng sử dụng nhưng vẫn có thểảnh hưởng đến điều trị hiện tại, lưu ý đến thuốc/thực phẩm chức năng mà người bệnh sử dụng trong vòng 3 tháng trước đó |
|
Tên thuốc (hoạt chất và biệt dược), liều lượng, tần suất dùng và thời gian dùng thuốc |
|
|
ADR/ phản ứng dịứng liên quan tới các thuốc hiện dùng. |
|
|
Các thuốc đã ngừng thay đổi gần đây và lý do của sự thay đổi đó |
|
|
Biện pháp hỗ trợ tuân thủ điều trị (nếu có) (ví dụ: dụng cụ chia thuốc) |
|
|
Cách bảo quản thuốc (ví dụ: insulin) |
|
|
4 |
Đánh giá tuân thủ |
|
Đánh giá hiểu biết và thái độ của người bệnh về liệu pháp điều trị thuốc hiện tại và trước đây bao gồm: Chỉ định Nhận thức về hiệu quả Nhận thức về các vấn đề do thuốc Theo dõi hiện tại Lý do thay đổi thuốc. |
|
|
Đánh giá khả năng sử dụng các loại thuốc theo đơn Tìm hiểu những yếu tố ngăn cản tuân thủ điều trị (ví dụ: thiếu kiến thức về thuốc, lú lẫn, vấn đề về chi phí, niềm tin cá nhân hay văn hóa, gặp khó khăn về thể chất hoặc sức khỏe, ví dụ thị lực kém, khó nuốt, sức khỏe yếu hoặc thiếu sự phối hợp các hành động) |
|
|
Đánh giá sự tuân thủ của người bệnh |
|
|
|
Mở đầu cuộc phỏng vấn |
Đánh dấu |
|
Tần suất, lý do quên thuốc |
|
5 |
Tóm tắt phỏng vấn |
|
Cho phép người bệnh người chăm sóc đặt các câu hỏi liên quan đến thuốc trong thời gian phỏng vấn và tại thời điểm kết thúc cuộc phỏng vấn. Tóm tắt những thông tin quan trọng và mô tả kế hoạch dự kiến cho việc quản lý sử dụng thuốc của người bệnh, ví dụ các vấn đề liên quan đến thuốc cần được giải quyết, các biệt dược khác nhau của thuốc được sử dụng. |
|
Hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 1 (tương đương tuyến trung ương)
Yêu cầu cần đạt được
Tương tự cơ sở y tế tuyến 2
Lập kế hoạch điều trị
Theo dõi và đánh giá điều trị
Phạm vi thực hiện
Cấp phát thuốc phù hợp chẩn đoán: bắt buộc thực hiện với tất cả đơn thuốc.
Kiểm tra liều thuốc: Khuyến khích thực hiện với tất cả đơn thuốc. Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện nhân lực của cơ sở và tình hình thực tế, yêu cầu kiểm tra một tỷ lệ đơn nhất định, tập trung trên một số đối tượng nhất định.
Kiểm tra tương tác thuốc, tư vấn về ADR, chế độ dùng thuốc: yêu cầu kiểm tra và tư vấn trên một tỷ lệ nhất định đơn thuốc tùy điều kiện nhân lực của cơ sở, tập trung vào một số đối tượng nhất định (ví dụ: các đơn có nhiều thuốc, đối tượng đặc biệt: phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em)
Lập kế hoạch điều trị, theo dõi và đánh giá điều trị: khuyến khích thực hiện khi có đủ điều kiện về nhân lực, tiến hành tại các cơ sở y tế có quy định cụ thể về dịch vụ chăm sóc dược trên các đối tượng có yêu cầu về dịch vụ này.
Các bước tiến hành
Bước 1 đến bước 7:tương tự hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 2 (Mục 2.2.3).
Bước 8: Lập kế hoạch điều trị
Xác định mục tiêu điều trị, lập kế hoạch điều trị cụ thể về thuốc, dinh dưỡng, chế độ vận động (tham khảo bảng 2.9)
Bước 9: Theo dõi và đánh giá điều trị
Đánh giá về việc tuân thủ điều trị, hiệu quả điều trị và các ADR ghi nhận trong quá trình điều trị (tham khảo bảng 2.10).
Bảng 2.9. Lập kế hoạch điều trị
Hoạt động chính |
Nội dung hoạt động |
Hướng dẫn chi tiết |
Kế hoạch chăm sóc của DSLS cho người bệnh |
Thực hiện |
Xác định mục tiêu điều trị |
Kiểm soát ĐTĐ |
HbA1c |
|
|
Glucose huyết lúc đói, trước ăn |
80 – 130 mg/dL (4,4 – 7,2 mmol/L) |
|
||
Glucose huyết sau ăn – 2 giờ |
|
|||
Kiểm soát yếu tố nguy cơ của biến chứng
|
Lipid máu |
Có thể tham khảo các hướng dẫn sau đây: Hướng dẫn của BYT (2017): LDL cholesterol LDL cholesterol Triglycerid HDL cholesterol > 40 mg dL ( 1,0 mmol L) ở nam và > 50mg dL ( 1,3 mmol L) ở hướng dẫn của ADA (2019): không có mục tiêu lipid huyết. Việc lựa chọn thuốc và liều thuốc dựa trên BTMXV, nguy cơ BTMXV năm, yếu tố nguy cơ BTMXV, tuổi, LDL- c ban đầu, khả năng dung nạp thuốc. |
|
|
HA |
Có thể tham khảo các hướng dẫn sau đây: Hướng dẫn của BYT (2017): HA Hướng dẫn của ADA (2019): Người bệnh ĐTĐ, tăng HA với nguy cơ bệnh tim mạch cao (có BTMXV, hoặc có nguy cơ BTMXV 10 năm > 15%): HA Người bệnh ĐTĐ, tăng HA với nguy cơ bệnh tim mạch thấp (nguy cơ BTMXV 10 năm (Đánh giá nguy cơ BTMXV có thể sử dụng công cụ ước tính của Hội Tim mạch Hoa Kỳ http://tools.acc.org/ASCVD-Risk-Estimator-Plus/) |
|
||
|
|
BMI mục tiêu |
18,5 – 22,9 kg/m2 |
|
Hút thuốc lá |
Cai thuốc lá (ở người bệnh có hút thuốc lá) |
|
||
Lập kế hoạch điều trị |
Thuốc điều trị |
Thông tin chung về thuốc |
|
|
Cách sử dụng thuốc |
Phụ lục 2.1 |
|
||
Chế độ sinh hoạt |
Chế độ dinh dưỡng |
Dưới đây là chế độ dinh dưỡng tham khảo cho người bệnh: Người bệnh béo phì, thừa cân (BMI 23 kg/m2), cần giảm cân ít nhất 3 – % so với cân nặng nền Carbohydrat: nên dùng loại hấp thu chậm có nhiều chất xơ như: gạo lứt, bánh mì đen, nui còn chứa nhiều chất xơ Protid: nên dùng khoảng – ,5 gam kg cân nặng ngày ở người không suy chức năng thận Nên ăn cá ít nhất 3 lần tuần Nếu ăn chay trường, có thể bổ sung nguồn đạm từ các loại đậu (đậu phụ, đậu đen, đậu đỏ) Lipid: nên dùng các loại lipid có chứa acid béo không no một nối đôi hoặc nhiều nối đôi như dầu ô liu, dầu mè, dầu lạc, mỡ cá Cần tránh các loại mỡ trans, phát sinh khi ăn thức ăn rán, chiên ngập dầu mỡ Muối: Ăn càng nhạt càng tốt, giảm muối trong bữa ăn (còn khoảng .300 mg natri mỗi ngày) Chất xơ ít nhất 5 gam mỗi ngày Yếu tố vi lượng (bổ sung nếu thiếu): Sắt ở bệnh nhân ăn chay trường; vitamin B12 ở người bệnh dùng metformin lâu ngày nếu bệnh nhân có thiếu máu hoặc triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại vi Rượu: giảm uống rượu, ít hơn một lon bia (33 mL) ngày, rượu vang đỏ khoảng 5 – mL ngày Thuốc lá: Cai thuốc lá (ở người bệnh hút thuốc lá) Chất tạo vị ngọt: như: đường bắp, aspartame, saccharin cần hạn chế đến mức tối thiểu |
|
|
|
|
Luyện tập thể dục |
Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân trước khi luyện tập và đo huyết áp, nhịp tim. Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 5 phút mỗi tuần (hoặc 3 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập ngày liên tiếp Mỗi tuần nên tập kháng lực – 3 lần (kéo dây, nâng tạ) Người già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, ví dụ đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần – 5 phút Người còn tr nên tập khoảng khoảng phút mỗi ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần Nếu có bệnh tim mạch, các biến chứng ĐTĐ, cần lựa chọn loại và cường độ luyện tập phù hợp Không luyện tập gắng sức khi glucose huyết > 5 – mg dL (hay – 5 mmol L) và ceton niệu dương tính Nếu glucose huyết dưới 110 mmol/L (hay 6 mmol/L) cần ăn thêm carbohydrat trước luyện tập. |
|
Phòng ngừa biến chứng và chăm sóc bàn chân |
Các thăm khám giúp tầm soát biến chứng |
Bệnh thận do ĐTĐ .Ít nhất mỗi năm một lần, đánh giá albumin niệu và mức lọc cầu thận ở tất cả các bệnh nhân ĐTĐ típ và ở tất cả các bệnh nhân có tăng huyết áp phối hợp Bệnh võng mạc do ĐTĐ Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cần được khám mắt toàn diện, đo thị lực tại thời điểm được chẩn đoán bệnh ĐTĐ Nếu không có bằng chứng về bệnh võng mạc ở một hoặc nhiều lần khám mắt hàng năm và đường huyết được kiểm soát tốt, có thể xem xét khám mắt năm một lần Nếu có bệnh võng mạc do ĐTĐ, khám võng mạc ít nhất hàng năm Nếu bệnh võng mạc đang tiến triển hoặc đe dọa đến thị lực, phải khám mắt thường xuyên hơn Bệnh thần kinh do ĐTĐ. Tất cả bệnh nhân cần được đánh giá về bệnh thần kinh ngoại biên tại thời điểm bắt đầu được chẩn đoán ĐTĐ típ sau đó ít nhất mỗi năm một lần |
|
|
|
|
|
Bàn chân ĐTĐ Thực hiện đánh giá bàn chân toàn diện ít nhất mỗi năm một lần để xác định các yếu tố nguy cơ của loét và cắt cụt chi Tất cả các bệnh nhân ĐTĐ phải được kiểm tra bàn chân vào mỗi lần khám bệnh |
|
Chăm sóc bàn chân |
Hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc bàn chân như sau: (www.diabetes.co.uk, www.diabetes.org) Rửa bàn chân hàng ngày với nước ấm và xà phòng Lau thật khô bàn chân bằng khăn mềm, đặc biệt kẽ giữa các ngón chân Bôi kem dưỡng da cho bàn chân, nhưng không bôi giữa các ngón chân Kiểm tra bàn chân hàng ngày xem các dấu hiệu bị đứt, xước, sưng, mụn nước hoặc tổn thương khác Không cắt móng chân quá sát và nên cắt, dũa thẳng Không bao giờ đi chân trần Mang giày, vớvừa vặn với chân. Chọn giầy đế lót mềm và kiểm tra trước khi mang để không có vật thể cứng (đá, sỏi, …) ở trong giày Kiểm tra độ nóng/lạnh của nước trước khi ngâm chân vào để tránh bị bỏng hoặc tổn thương Thể dục xoay vận động bàn chân để máu lưu thông Không ngồi bắt chéo chân lâu. |
|
||
|
||||
Giáo dục, tư vấn cho người bệnh |
Về bệnh và mục tiêu điều trị |
Giải thích về bệnh |
Tư vấn cho người bệnh hiểu về bệnh ĐTĐ: là bệnh lý mạn tính, suốt đời Để kiểm soát được bệnh, cần có sự điều chỉnh về lối sống và nhất định phải tuân thủ đúng việc sử dụng thuốc được kê. Nếu không được kiểm soát tốt, bệnh sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. |
|
Giải thích mục tiêu điều trị |
Cung cấp cho người bệnh các thông số mục tiêu của HbA1c, glucose huyết đói, glucose huyết sau ăn giờ. Cần đạt được mục tiêu điều trị sau 3 tháng bắt đầu điều trị hoặc thay đổi điều trị bằng thuốc. |
|
||
|
Về kế hoạch điều trị
|
Thuốc – liều dùng |
Với mỗi thuốc điều trị ĐTĐ được kê, người bệnh được tư vấn về: công dụng, liều dùng và cách nhận biết ADR. |
|
Cách dùng thuốc uống |
Với mỗi loại thuốc uống điều trị ĐTĐ được kê toa, người bệnh được tư vấn về: thời điểm uống thuốc, cách uống thuốc và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. |
|
||
Cách dùng bơm tiêm hoặc bút tiêm insulin |
Phụ lục 2.3 (bơm tiêm) Phụ lục 2.4 (bút tiêm) |
|
||
Cách bảo quản thuốc insulin |
Phụ lục 2.2 |
|
||
Chế độ ăn |
Tư vấn cho người bệnh về chế độ ăn uống |
|
||
Tập thể dục |
Tư vấn cho người bệnh về chế độ thể dục |
|
||
Phòng và điều trị biến chứng |
Tư vấn cho người bệnh thăm khám định kỳ giúp tầm soát sớm biến chứng của ĐTĐ |
|
||
Chăm sóc bàn chân |
Tư vấn cho người bệnh về cách chăm sóc bàn chân |
|
||
Cai thuốc lá |
Tư vấn cho người bệnh về các biện pháp cai nghiện thuốc lá |
|
||
Tư vấn về điều trị RLLP máu tăng HA |
Tư vấn cho người bệnh về tác dụng của việc kiểm soát toàn diện các bệnh lý mắc kèm như tăng HA/ RLLP huyết Tư vấn về tác dụng, cách sử dụng và những lưu ý đặc biệt của các thuốc điều trị RLLP huyết và tăng HA (nếu có) |
|
||
|
Về theo dõi điều trị
|
Sử dụng máy đo glucose huyết tại nhà |
Tư vấn cho người bệnh về cách sử dụng máy đo glucose huyết tại nhà như sau: Thử glucose huyết lúc đói (khi đã nhịn đói được 8 giờ trở đi Tốt nhất là vào buổi sáng vừa ngủ dậy, chưa ăn sáng) và sau các bữa ăn 1,5 – 2 giờ tính từ khi bắt đầu ăn Chuẩn bị: hộp đựng que lấy máu, hộp kim, bút bắn kim, máy đo, hộp đựng bông tẩm cồn Trước tiên cần chuẩn bị kim, tháo nắp bút bắn kim ra và gắn kim vào. Xoay c ục tròn trên đầu kim để tháo ra và để lộ mũi kim Đậy nắp lại và chọn mức độ bắn của bút. Chuẩn bị máy đo glucose huyết: lấy 1 que thử ra và gắn đúng chiều vào máy. Dùng miếng bông đã tẩm cồn để sát trùng tại vị trí cần lấy máu (thường là đầu ngón tay giữa và áp út). Dùng bút lấy máu để vào đầu ngón tay, bấm để kim đâm vào da để lấy máu. Nặn cho máu ra gần đủ 1 giọt. Cầm máy đo đã gắn que thử chấm đầu que thử vào máu Đợi 7 – 10 giây (tùy loại máy) và xem kết quả hiện trên màn hình Chú ý khi đọc kết quả: 1 mmol/L = 18 mg/dL. Nếu kết quả thấy lớn hơn thì máy đang hiện theo đơn vị mg/dL. Sau khi lấy máu, dùng một miếng bông tẩm cồn lau sạch chỗ lấy máu. |
|
ADR thường gặp của thuốc |
Tham khảo bảng 2.3 |
|
Bảng 2.10. Theo dõi điều trị
Hoạt động chính |
Nội dung hoạt động |
Hướng dẫn chi tiết |
Kế hoạch chăm sóc của dược sĩ lâm sàng cho người bệnh
|
Thực hiện |
|||||||||||||||||||||||||
Theo dõi tuân thủ điều trị |
Thuốc |
Tuân thủ thuốc điều trị |
Hỏi người bệnh bộ câu hỏi tuân thủ điều trị MMAS – 8 mỗi lần người bệnh tái khám
Người bệnh có tuân thủ điều trị (MMAS – 8 = 8) Người bệnh không tuân thủ điều trị (MMAS – 8 |
|
|||||||||||||||||||||||||
Tập luyện |
Tuân thủ chế độ tập luyện thể dục |
Hỏi người bệnh về chế độ tập luyện thể dục, đánh dấu vào những điểm người bệnh thực hiện được. Loại hình luyện tập: Tương đương đi bộ 30 phút mỗi ngày, 150 phút tuần Nếu người bệnh còn trẻ tuổi, |
|
||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
tập 60 phút mỗi ngày Không ngưng tập luyện 2 ngày liên tiếp Tập kháng lực (kéo dây, nâng tạ) từ 2 – 3 lần tuần Nếu người bệnh cao tuổi, mắc bệnh đau khớp Đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10 – 15 phút |
|
|||||||||||||||||||||||||
Chế độ ăn |
Tuân thủ chế độ ăn |
Hỏi người bệnh về chế độ ăn hàng ngày, thuyết phục người bệnh thực hiện đúng chế độ ăn hợp lý cho người ĐTĐ |
|
||||||||||||||||||||||||||
Hạn chế rượu |
Hỏi người bệnh về lượng rượu trung bình người bệnh uống mỗi ngày Nhắc lại cho người bệnh hạn chế rượu ít hơn một lon bia (330 mL) ngày, rượu vang đỏ khoảng 150 – 200 mL ngày |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Cai thuốc lá |
Hỏi người bệnh về thói quen hút thuốc lá. Nếu còn, thuyết phục người bệnh cai thuốc lá |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Kế hoạch phòng và điều trị biến chứng |
Tuân thủ thăm khám tầm soát biến chứng |
Hỏi người bệnh về việc tầm soát biến chứng: Biến chứng thận (khám mỗi năm) Biến chứng võng mạc (khám mỗi năm, nếu kiểm soát glucose huyết tốt – khám năm một lần) Bệnh thần kinh do ĐTĐ (khám mỗi năm) Bàn chân ĐTĐ (kiểm tra bàn chân mỗi lần tái khám, khám toàn diện mỗi năm) |
|
||||||||||||||||||||||||||
Tuân thủ chăm sóc bàn chân |
Hỏi người bệnh về cách người bệnh chăm sóc bàn chân hàng ngày Đúng Cần nhắc nhở lại cách chăm sóc bàn chân cho người bệnh |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Theo dõi kết quả điều trị |
Kiểm soát glucose huyết |
HbA1c |
Dược sĩ lâm sàng đọc xét nghiệm HbA1c: Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu |
|
|||||||||||||||||||||||||
Glucose đói, trước ăn |
Dược sĩ lâm sàng đọc xét nghiệm glucose đói, trước ăn: Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu |
|
|||||||||||||||||||||||||||
|
|
Glucose sau ăn 2 giờ |
Dược sĩ lâm sàng đọc xét nghiệm glucose sau ăn 2 giờ: Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu |
|
|||||||||||||||||||||||||
Kiểm soát yếu tố nguy cơ biến chứng |
Lipid huyết
|
Dược sĩ lâm sàng đọc các xét nghiệm: LDL cholesterol: Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu Triglyceride: Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu HDL cholesterol: Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu |
|
||||||||||||||||||||||||||
Huyết áp |
Dược sĩ lâm sàng đọc chỉ số huyết áp: Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Chức năng thận |
Dược sĩ lâm sàng đọc chỉ số creatinin huyết thanh và tính MLCT: Không suy giảm so với giá trị lần khám trước đó Giảm từ 25% so với giá trị lần khám trước đó Phối hợp với bác sĩ tìm hiểu nguyên nhân |
|
|||||||||||||||||||||||||||
BMI |
Tính BMI cho người bệnh Nếu là người bệnh béo phì từ lần khám trước (BMI ≥ 23 kg/m2) Người bệnh đạt mục tiêu BMI nếu đã giảm 3 – 7 % so với cân nặng nền Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Hút thuốc lá |
Đã cai thuốc lá Chưa cai được thuốc lá |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Biểu |
Biến |
Dược sĩ cung cấp thông tin về các biểu hiện của biến chứng tim mạch: ví dụ – đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim |
|
||||||||||||||||||||||||||
|
hiện của biến chứng |
chứng tim mạch |
|
|
|||||||||||||||||||||||||
Biến chứng thần kinh |
Dược sĩ cung cấp thông tin về triệu chứng thần kinh ngoại biên: ví dụ – mất cảm giác ở bàn chân, tê bì |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Biến chứng thận |
Dược sĩ cung cấp thông tin về triệu chứng thận: ví dụ – tăng cân nhanh chóng do phù hoặc bí tiểu |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Biến chứng trên mắt |
Dược sĩ cung cấp thông tin về triệu chứng trên mắt: ví dụ – mắt nhìn mờ hoặc đau nhức |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Biến chứng bàn chân |
Dược sĩ cung cấp thông tin về triệu chứng bàn chân: ví dụ – bàn chân trầy xước, có vết phù nề hoặc dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau |
|
|||||||||||||||||||||||||||
Theo dõi ADR |
Các biểu hiện ADR |
Hạ đường huyết quá mức |
|
Có (Nếu có, ghi rõ số lần …) Không |
|
||||||||||||||||||||||||
Rối loạn tiêu hóa |
|
Có Không |
|
||||||||||||||||||||||||||
Viêm đường hô hấp trên |
|
Có Không |
|
||||||||||||||||||||||||||
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh dục |
|
Có Không |
|
||||||||||||||||||||||||||
Loạn dưỡng mô mỡ |
|
Có Không |
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bộ Y tế. (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2, ban hành ngày 19 tháng 07 năm 2017.
Tiếng Anh
Alldredge BK. Koda Kimble and Young’s Applied therapeutics, The Clinical Use of Drugs, 10th edition. Lippincott Williams & Wilkins.
American Diabetes Association (ADA), (2019), Standards of Medical Care in Diabetes.
Davies MJ et al. (2018). Management of hyperglycaemia in type 2 diabetes. A consensus report by the American Diabetes Association (ADA) and the European Association for the Study of Diabetes (EASD).
DiPiro JT et al. (2017). Pharmacotherapy – A Pathophysiologic approach, 10th edition. McGraw-Hill education.
Hurren KM, Pinelli NR. (2012). Drug – drug interactions with glucagon – like peptide – 1 receptor agonists. Ann Pharmacother, 46(5):710 – 7
International Diabetes Federation (IDF). (2017). Diabetes Atlas, 8th edition.
Lexicomp Drug Interation software. (2019).
Nguyen T. et al. (2015). Translation and cross – cultural adaptation of the brief illness perception questionnaire, the beliefs about medicines questionnaire and the Morisky Medication Adherence Scale into Vietnamese. Pharmacoepidemiology and Drug Safety, 24: 159 – 160.
Philip Wiffen, Marc Mitchell (2017), Oxford Handbook of Clinical Pharmacy 11.Rehman A, Setter SM, Vue MH. (2011). Drug – Induced Glucose Alterations Part 2: Drug – Induced Hyperglycemia. Diabetes Spectrum, 24(4): 234 – 238.
Scheen AJ. (2007). Drug – drug and food – drug pharmacokinetic interactions with new insulinotropic agents repaglinide and nateglinide. Clin Pharmacokinet, 46(2): 93 – 108.
Scheen AJ. (2007). Pharmacokinetic interactions with thiazolidinediones. Clinical Pharmacokinetics, 46(1):1 – 12.
Scheen AJ. (2010). Dipeptidyl peptidase – 4 inhibitors (gliptins): focus on drug – drug interactions. Clin Pharmacokinet, 49(9): 573 – 88.
Scheen AJ. (2014). Drug-Drug Interactions with Sodium – Glucose Cotransporters Type 2 (SGLT-2) Inhibitors, New Oral Glucose – Lowering Agents for the Management of Type 2 Diabetes Mellitus. Clin Pharmacokinet, 53(4):295 – 304.
Vue MH, Setter SM (2011). Drug – Induced Glucose Alterations Part 1: Drug – Induced Hypoglycemia. Diabetes Spectrum, 24(3): 171 – 177.
www. diabetes.org.uk (Truy cập ngày 8/12/2018).
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH DƯỢC LÂM SÀNG TRONG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Dược học
- Nhà xuất bản:Y học
- Năm xuất bản:2019
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng