Hút thuốc lá trong cán bộ y tế bệnh viện Bạch Mai: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng
Hút thuốc lá trong CBYT là một vấn đề thời sự. Ở Châu Âu, tỷ lệ HTL ở bác sĩ nam và nữ tương ứng là 30 – 54% và 40% [5], ở Hà Lan 37% ở nam và 14% ở nữ [11], ở Ả Rập Xêt Út, tỷ lệ HTL chung trong CBYT là 20% [7], Trung Quốc 51% ở bác sĩ nam và
% ở bác sĩ nữ [3], ở Úc tỷ lệ HTL ở y tá là 22% [8]. Do tỷ lệ HTL trong CBYT khá cao, các chương trình dự phòng cần tập trung đẩy mạnh hoạt động can thiệp làm giảm HTL trong nhóm CBYT vì họ là những người có ảnh hưởng lớn đến hành vi sử dụng thuốc lá của cộng đồng và bệnh nhân.
Để giúp bệnh nhân cai thuốc hiệu quả, CBYT cần có kiến thức hiểu biết đầy đủ về tác hại của HTL, có thái độ và hành vi tích cực đối với kiểm soát HTL để từ đó có thể hướng dẫn bệnh nhân cai thuốc lá. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kiến thức về tác hại của HTL, ích lợi của bỏ thuốc và thậm chí thực hành tư vấn cai thuốc của CBYT được coi là một trong những phương pháp hiệu quả giảm HTL đối với bệnh nhân [14]. Vì CBYT thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân, họ có ảnh hưởng rất lớn đối với hành vi HTL của bệnh nhân, do vậy họ cần là tấm gương không HTL đối với bệnh nhân [13]. Hành vi không HTL của CBYT còn có vai trò giữ gìn một môi trường làm việc không có khói thuốc lá, một môi trường trong lành cho người bệnh [14].
Ở Việt Nam, mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về HTL ở các nhóm quần thể khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào về HTL trong CBYT Việt Nam nói chung và CBYT bệnh viện Bạch Mai nói riêng. Nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Khảo sát thực trạng HTL, kiến thức, niềm tin và thái độ và một số yếu tố ảnh hưởng tình trạng HTL của CBYT bệnh viện Bạch Mai.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm, cỡ mẫu và thu thập số liệu
Nghiên cứu tiến hành ở bệnh viện Bạch Mai, sử dụng phương pháp điều tra toàn bộ CBYT (cỡ mẫu 667) bằng bộ câu hỏi tự điền. Bộ câu hỏi được phát cho các CBYT tại các khoa phòng để tự điền tại chỗ, sau đó gửi lại nghiên cứu viên. Có 656 trong số 667 CBYT (chiếm 98,4%) đã hoàn thành phiếu theo đúng yêu cầu và gửi lại cho nghiên cứu viên.
2. Thiết kế và công cụ nghiên cứu
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang sử
dụng bộ câu hỏi điều tra HTL toàn cầu trong CBYT của WHO có sửa đổi [15]. Bộ câu hỏi có 5 phần chính – Thông tin chung, kiến thức, niềm tin, thái độ và hành vi sử dụng thuốc lá. Phần kiến thức, niềm tin và thái độ sử dụng thang điểm Likert – scale để đo lường, gồm 5 mức (1. Rất đồng ý, 2. Đồng ý, 3. Trung tính, 4. Không đồng ý & 5. Rất không đồng ý). Công cụ được thử nghiệm trước khi điều tra chính thức để kiểm tra tính thích hợp của bộ câu hỏi điều tra. Câu hỏi không phù hợp với văn hoá và ngôn ngữ Việt Nam được sửa, nhưng không làm thay đổi tính nguyên bản bộ câu hỏi.
3. Phân tích số liệu
Sử dụng EPI – INFO 6.04 để nhập liệu, phân tích bằng SPSS 10.0 với các thống kê suy luận: test ÷2 để kiểm định khác biệt tỷ lệ, Trend test để kiểm tra xu hướng về số điếu thuốc được hút theo nhóm tuổi, t – student để kiểm định khác biệt trung bình. Vì tỷ lệ HTL ở nữ giới rất thấp, nên phép hồi quy Logistic được thực hiện trên nhóm nam cán bộ y tế (phân tầng) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến HTL ở nam giới). Ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích