Ibrafen là thuốc gì? Chỉ định, cách dùng, lưu ý khi sử dụng
Ibrafen là thuốc không kê đơn của công ty cổ phần dược phẩm OPV. Ibrafen được chỉ định giảm đau, kháng viêm trong các trường hợp đau đầu, đau răng, đau cơ, đau bụng kinh. Trên thị trường hiện có 2 dạng bào chế của Ibrafen: viên nén và siro.
Siro Ibrafen 30ml, 60ml tương đối phổ biến, được sử dụng cho trẻ từ 3 tháng tuổi. Dạng viên nén Ibrafen 200mg cũng khá quen thuộc trên thị trường. Tìm hiểu về thuốc Ibrafen ngay để dùng thuốc hiệu quả và an toàn!
Thuốc Ibrafen là gì?
Ibrafen là thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không kê đơn thuộc nhóm kháng viêm không steroid (NSAID). Trên thị trường, Ibrafen có 2 dạng bào chế là viên nén và siro.
- Hoạt chất: Ibuprofen. Ibuprofen là dẫn xuất của acid propionic có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm. Tác dụng hạ sốt kém nên ít dùng trong chỉ định này. Ngược lại, tác dụng chống viêm, giảm đau mạnh và tác dụng chống viêm xuất hiện tối đa sau 2 ngày điều trị.
- Dạng bào chế: viên nén Ibrafen 200mg, siro 30ml, siro 60ml
- Viên nén Ibrafen 200mg: Viên nén bao phim, hình thuôn dài, màu hồng cam, hai mặt lồi, trên hai mặt viên có in chữ Ibrafen 200 màu đen. Đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên; hộp 1 chai 100 viên; hộp 1 chai 400 viên.
- Siro: Hỗn dịch uống với thành phần chính là 100mg Ibuprofen/ 5ml hỗn dịch. Đóng gói hộp 1 chai 30ml và 60ml.
Thuốc hạ sốt Ibrafen giá bao nhiêu?
- Ibrafen chai 30ml: 38.000 – 50.000 đồng
- Ibrafen chai 60ml: 47.000 – 60.000 đồng
Chỉ định của Ibrafen
Các tác dụng của Ibrafen gồm:
- Hạ sốt.
- Giảm đau và viêm từ nhẹ đến vừa trong các trường hợp sau: đau đầu, đau răng, đau cơ, đau bụng kinh.
- Dùng kết hợp điều trị đau sau đại phẫu thuật hay người bệnh bị đau do ung thư.
- Liều cao (> 1200mg):
- Ðiều trị dài hạn triệu chứng viêm xương khớp, thấp khớp mạn tính: viêm đa khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, khớp đau và bất động.
- Ðiều trị ngắn hạn các triệu chứng xảy ra ở thời kỳ mạn tính của bệnh viêm quanh khớp (viêm quanh vùng khớp vai cánh tay, viêm gân, viêm túi thanh mạc), đau lưng, viêm rễ thần kinh. Trị chấn thương, đau bụng kinh.
Liều dùng – cách dùng thuốc Ibrafen
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
1.Viên nén Ibrafen 200mg
- Giảm đau và hạ sốt: uống khởi đầu liều 200mg – 400mg . Sau đó, nếu cần thiết, uống lặp lại liều này mỗi 4 – 6 giờ. Không vượt quá 1200 mg/ngày (6 viên 200mg hoặc 3 viên 400mg).
- Viêm khớp: liều duy trì: 1200 – 1800 mg/ngày (6 đến 9 viên 200mg hoặc 3 đến 41/2 viên 400mg).
- Đau bụng kinh (thống kinh): 400 mg/lần x 3 đến 4 lần/ngày.
2. Siro Ibrafen 100mg/ 5ml
Dùng sau bữa ăn, ngày 2 – 3 lần hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ. Thuốc được bào chế dạng hỗn dịch uống nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường uống. Lắc kỹ lọ thuốc trước khi uống.
Liều dùng:
- Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: Không nên dùng cho trẻ em dưới 5 kg. Đối với đau và sốt: 20mg/kg/ngày chia làm nhiều lần.
- Trẻ sơ sinh 3 – 6 tháng: 2,5ml, 3 lần/ngày. Không sử dụng quá 24 giờ.
- Trẻ sơ sinh 6 – 12 tháng: 2,5ml, 3 lần/ngày.
- Trẻ em 1 – 2 tuổi: 2,5ml, 3 – 4 lần/ngày.
- Trẻ em 3 – 7 tuổi: 5ml, 3 – 4 lần/ngày.
- Trẻ em 8 – 12 tuổi: 10 – 20ml, 3 – 4 lần/ngày.
Các liều nên dùng cách nhau mỗi 6 – 8 giờ nếu cần, và khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 4 giờ.
Sốt sau tiêm chủng: 2,5ml (50mg), sau 6 giờ thì dùng thêm một liều 2,5ml (50mg) nếu cần. Không nhiều hơn 2 liều trong 24 giờ. Nếu sốt không giảm, tham khảo ý kiến bác sĩ.
Lưu ý:
- Không dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi.
- Đối với trẻ em 3 – 5 tháng tuổi: Nếu các triệu chứng của trẻ xấu đi hoặc nếu các triệu chứng kéo dài hơn 24 giờ, tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Đối với trẻ em 6 tháng tuổi trở lên: Nếu triệu chứng xấu đi hoặc nếu triệu chứng kéo dài trên 3 ngày, tham khảo ý kiến bác sĩ.
Quá liều Ibrafen
Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc không quan sát được với liều dưới 100mg/kg kể cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẫn cần trợ giúp.
- Trẻ em có dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc sau khi tiêu hóa liều 400mg/kg hoặc lớn hơn.
- Ở người lớn, tác dụng đáp ứng liều ít rõ ràng hơn. Thời gian bán hủy trong trường hợp quá liều là 1 giờ rưỡi đến 3 giờ.
Hầu hết các bệnh nhân đã tiêu hóa lượng đáng kể ibuprofen có biểu hiện triệu chứng trong vòng 4 đến 6 giờ.
- Triệu chứng quá liều được báo cáo nhiều nhất bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, phân đen, thở cạn, ngất hoặc hôn mê.
- Tác động lên hệ thần kinh trung ương (CNS) bao gồm đau đầu, ù tai, chóng mặt, co giật, mất tỉnh táo.
- Các triệu chứng như chứng rung giật nhãn cầu, nhiễm acid chuyển hóa, hạ thân nhiệt, ảnh hưởng đến thận, chảy máu dạ dày ruột, hôn mê, ngạt thở và trầm cảm do hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp cũng được báo cáo, nhưng rất hiếm.
- Ngộ độc tim mạch, bao gồm tụt huyết áp, chậm nhịp tim, tim đập nhanh.
Trong trường hợp quá liều đáng kể, có thể xảy ra suy thận và tổn thương gan. Quá liều một lượng lớn nhìn chung có thể dung hòa được nếu không có thuốc nào khác được sử dụng cùng.
Xử trí: Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyền máu.
Chống chỉ định thuốc Ibrafen
- Bệnh nhân mẫn cảm với Ibuprofen, aspirin hay các thuốc kháng viêm không steroid khác.
- Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng đang tiến triển hoặc có tiền sử loét đường tiêu hóa hoặc chảy máu dạ dày ruột tái diễn (có ít nhất 2 lần riêng biệt có bằng chứng loét hoặc chảy máu).
- Bệnh nhân có tiền sử chảy máu hoặc thủng dạ dày ruột có liên quan đến việc sử dụng NSAID trước đó.
- Bệnh nhân suy gan nặng và suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận dưới 30mL/phút).
- Trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi.
- Phụ nữ có thai ở 3 tháng cuối thai kỳ.
- Kết hợp với thuốc kháng đông đường uống, heparin, thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylurea, muối lithi, ticlopidine.
- Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi tiểu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận).
- Người bệnh mắc một trong nhóm bệnh mô liên kết (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn).
- Bệnh nhân trong tình trạng liên quan đến chảy máu hoặc tăng xu hướng chảy máu.
- Bệnh nhân mất nước nặng (do nôn, tiêu chảy hoặc bù nước không đủ).
Lưu ý khi sử dụng thuốc Ibrafen
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Trong giai đoạn ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa của thai kỳ, không nên sử dụng ibuprofen, trừ khi thật sự cần thiết. Nếu sử dụng ibuprofen cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc trong ba tháng đầu/ba tháng giữa của thai kỳ, nên sử dụng liều thấp nhất có thể cũng như liệu trình điều trị càng ngắn càng tốt.
Trong giai đoạn ba tháng cuối của thai kỳ, việc sử dụng ibuprofen có thể phơi nhiễm thai nhi. Trong giai đoạn này, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
Phụ nữ cho con bú
Trong những nghiên cứu hạn chế có được đến nay, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với hàm lượng rất thấp. Nếu có thể, nên tránh sử dụng ibuprofen cho những bà mẹ đang cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi sử dụng ibuprofen, thời gian phản ứng của bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng. Vì vậy cần tính đến tác động này đối với những hoạt động đòi hỏi cảnh giác cao, ví dụ như lái xe hoặc điều khiển máy móc. Điều này càng cần quan tâm hơn khi sử dụng thuốc kết hợp với rượu.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp:
- Toàn thân: Sốt, mỏi mệt.
- Tiêu hóa: Chướng bụng, buồn nôn, nôn.
- Thần kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn.
- Da: Mẩn ngứa, ngoại ban.
Ít gặp:
- Toàn thân: Phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay.
- Tiêu hóa: Ðau bụng, chảy máu dạ dày – ruột, làm loét dạ dày tiến triển.
- Thần kinh trung ương: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai.
- Mắt: Rối loạn thị giác
- Tai: Thính lực giảm.
- Máu: Thời gian máu chảy kéo dài.
Hiếm gặp:
- Toàn thân: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens – Johnson, rụng tóc.
- Thần kinh trung ương: Trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc.
- Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
- Gan: Rối loạn co bóp túi mật, các thử nghiệm thăm dò chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan.
- Tiết niệu – sinh dục: Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Tương tác thuốc
- Ibuprofen và các thuốc kháng viêm không steroid khác làm tăng tác dụng ngoại ý của các kháng sinh nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật.
- Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của Ibrafen 200; nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì không có tác dụng này.
- Với các thuốc kháng viêm không steroid khác: phối hợp thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày tá tràng.
- Methotrexat: phối hợp thuốc làm tăng độc tính huyết học của Methotrexat
- Digoxin: phối hợp thuốc có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương.
- Warfarin: hiệp đồng tác dụng với warfarin gây chảy máu dạ dày.
- Ibuprofen khi dùng đồng thời với aspirin làm tăng nguy cơ gây chảy máu dạ dày. Ngoài ra, ibuprofen làm giảm tác dụng của aspirin trên tim mạch và làm tăng nguy cơ tim mạch.
- Ibuprofen làm tăng nồng độ huyết tương của lithi lên 12 – 67% và giảm thải trừ lithi qua thận. Có thể phải giảm liều lithi ở một số bệnh nhân và cần hiệu chỉnh liều lithi khi ngừng dùng ibuprofen.
- Có một số bằng chứng về hiệp đồng tác dụng ức chế prostaglandin khi dùng đồng thời ibuprofen với các thuốc ức chế enzym chuyển hay đối kháng thụ thể angiotensin II làm giảm hiệu quả của các nhóm thuốc này trên huyết áp.
- Sử dụng đồng thời corticoid và thuốc chống NSAID làm tăng nguy cơ loét dạ dày.
Bảo quản Ibrafen
Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Hy vọng qua bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tác dụng và lưu ý khi dùng thuốc Ibrafen nhé.
Chuyên mục: Thông tin thuốc
Nguồn: hellobacsi.com