KẾT QUẢ BAN ĐẦU CỦA NỘI SOI PHẪU TÍCH DƯỚI NIÊM MẠC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ SỚM VÀ CÁC U LAN RỘNG XUNG QUANH CỦA ĐẠI TRỰC TRÀNG
KẾT QUẢ BAN ĐẦU CỦA NỘI SOI PHẪU TÍCH DƯỚI NIÊM MẠC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ SỚM VÀ CÁC U LAN RỘNG XUNG QUANH CỦA ĐẠI TRỰC TRÀNG
Lê Quang Nhân1, Lê Quang Nghĩa2, Hoàng Danh Tấn1,2, Quách Trọng Đức1, Phạm Minh Hải1, Lê Đình Quang2, Đặng Minh Luân2, Võ Phạm Phương Uyên2, Vũ Quang Hưng1,2, Trần Thái Ngọc Huy1, Trần Lý Thảo Vy1, Trần Lê Thanh Trúc1
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các tử vong do ung thư. Trong thập niên vừa qua, nhờ có nội soi phóng đại và hình ảnh dãi băng hẹp (NBI), ung thư sớm đại trực tràng đã được chẩn đoán và điều trị bằng nội soi phẫu tích dưới niêm mạc (NSPTDNM), kỹ thuật NSPTDNM còn được ứng dụng trong điều trị cho thương tổn tân sinh bao gồm các u lan rộng xung quanh (ULRXQ).
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của NSPTDNM trong điều trị ung thư sớm và các ULRXQ.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 21 trường hợp được NSPTDNM đại trực tràng trong thời gian từ 01/04/2020 đến 30/11/2020 tại khoa Nội soi bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM.
Kết quả: Chúng tôi thực hiện NSPTDNM đại trực tràng cho 21 bệnh nhân. Trong đó có 13 trường hợp (61,9%) loạn sản thấp, 5 trường hợp (23,8%) loạn sản độ cao, 3 trường hợp (14,3%) ung thư tuyến biệt hóa vừa, khu trú trong niêm mạc trực tràng. Kết quả giải phẫu bệnh 21 trường hợp (100%) không có tế bào bất thường ở diện cắt rìa và diện cắt đáy. Tỉ lệ cắt trọn thương tổn là 100%. Không có biến chứng thủng hoặc chảy máu. Không có tái phát sau 1 tháng NSPTDNM đại trực tràng.
Kết luận: Những kết quả của chúng tôi cho thấy NSPTDNM hiệu quả và an toàn trong điều trị các ung thư sớm và ULRXQ của đại trực tràng.
Ung thư đại trực tràng là ung thư có tần suất đứng hàng thứ 5 và cũng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 tại Việt Nam. Kỹ thuật nội soi cắt các u tuyến (adenoma) của đại trực tràng cùng với chương trình nội soi đại tràng tầm soát đã góp phần làm giảm tỉ lệ mới mắc ung thư đại trực tràng. Có 2 kỹ thuật cắt các u tuyến qua nội soi đại trực tràng đó là nội soi cắt niêm mạc và nội soi phẫu tích dưới niêm mạc (NSPTDNM). Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu về NSPTDNM đại trực tràng tại Việt Nam do đây là một kỹ thuật khó và tỉ lệ biến chứng thủng cao hơn NSPTDNM dạ dày. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu đánh giá tỉ lệ thành công và tỉ lệ biến chứng của NSPTDNM đại trực tràng.