Kết quả bước đầu của phương pháp ghép tự thân tấm biểu mô giác mạc nuôi cấy điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn do bỏng vôi

Kết quả bước đầu của phương pháp ghép tự thân tấm biểu mô giác mạc nuôi cấy điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn do bỏng vôi

Hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc là di chứng thường gặp của bỏng mắt do hóa chất và nhiệt. Hậu quả của hội chứng này làm mất độ trong của giác mạc, màng xơ mạch từ phía kết mạc xâm lấn lên biểu mô giác mạc, loét biểu mô giác mạc khó hàn gắn, tróc biểu mô giác mạc tái phát làm cho thị lực mắt bệnh bị suy giảm trầm trọng. Tại Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại đây để điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc, phẫu thuật ghép kết mạc rìa tự thân, ghép giác – củng mạc rìa từ giác mạc tử thi, ghép màng ối đã được thực hiện. Mục đích của các phẫu thuật này nhằm tăng số lượng

tế bào nguồn hoặc cải thiện môi trường vùng rìa giác củng mạc và hỗ trợ quá trình tái tạo lớp biểu mô giác mạc. Sự thành công trong công nghệ nuôi cấy tế bào biểu mô nguồn vùng rìa trên thỏ và trên người, đã được báo cáo trong nước cũng như nước ngoài, là một phương pháp mới, nhiều hứa hẹn trong việc điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc.

Trong nghiên cứu phối hợp giữa khoa Kết – Giác mạc bệnh viện Mắt Trung ương và bộ môn Mô – Phôi Đại học Y Hà Nội, lần đầu tiên phương pháp ghép tự thân tấm biểu mô giác mạc nuôi cấy được tiến hành trên người, nhằm mục tiêu:

Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật trong điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc trên mắt bị bỏng vôi.

I. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu:

Bệnh nhân bỏng một mắt do hóa chất sau 1 tháng. Trên lâm sàng, tổn thương tại mắt có biểu hiện hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc, có một trong các dấu hiệu sau:

Loét giác mạc khó hàn gắn.

Màng xơ mạch từ phía kết mạc xâm lấn lên biểu mô giác mạc.

Tróc biểu mô giác mạc tái phát.

Tiêu chuẩn loại trừ ra khỏi nghiên cứu:

Hở mi nặng phối hợp.

Hiện tượng viêm của bề mặt nhãn cầu còn đang tiến triển.

Dính mi cầu, khô mắt nặng.

2. Phương pháp nghiên cứu

Phương  pháp,  thời  gian  và  địa  điểm nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, không có so sánh, được thực hiện tại khoa Kết – Giác mạc, bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 11/2008 đến tháng 8/2009. Phương pháp ghép tấm biểu mô giác mạc nuôi cấy được thực hiện trên 4 bệnh nhân bỏng một mắt do hóa chất, có biểu hiện hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc.

Cách thức tiến hành nghiên cứu

a) Chuẩn bị bệnh nhân:

Điều trị hiện tượng viêm của BMNC

Tùy theo mức độ viêm trên bề mặt nhãn cầu mà quyết định sử dụng Prednisolone acetate 1% tra tại mắt từ 4 – 8 lần/ngày, tăng giảm liều và thời gian điều trị theo diễn biến của bệnh. Dung dịch kháng sinh ofloxacine 0,5% 2 – 4 lần/ngày.

Tăng cường dinh dưỡng BMNC, củng cố chất lượng và số lượng màng phim nước mắt Nước mắt nhân tạo dạng dung dịch tra 8 lần/ ngày dạng keo 3 lần/ngày.

Điều trị viêm hoặc các tổn thương khác của bờ mi.

Tra  mắt mỡ oflovid 1%  1  lần/ngày, chườm nóng khô và mat – xa da mi. Tạo hình bờ mi mắt nếu có khiếm khuyết bờ mi.

b) Sinh thiết mảnh tổ chức biểu mô vùng  rìa củng giác mạc trên mắt lành để nuôi cấy:

Sinh thiết từ vị trí 11 giờ đến 1 giờ tại vùng rìa  củng  giác  mạc, kích  thước  mảnh  biểu  mô khoảng 2 x 3 mm.

c) Nuôi cấy tạo tấm biểu mô giác mạc  theo quy trình.

Quá trình nuôi cấy tạo tấm biểu mô giác mạc từ mảnh tổ chức biểu mô vùng rìa và sử dụng màng ối người làm chất liệu giá đỡ tấm biểu mô. Từ mảnh tổ chức biểu mô vùng rìa cắt thành 2 mảnh và đặt trong 2 giếng nuôi cấy để tạo 2 tấm biểu mô giác mạc.

d) Phẫu thuật ghép tấm biểu mô giác mạc nuôi cấy trên mắt bệnh:

Mở kết mạc quanh rìa 3600.

Phẫu tích tổ chức xơ mạch dưới kết mạc và thượng củng mạc. Loại bỏ tổ chức xơ mạch.

Gọt giác mạc bằng dao tròn để loại bỏ màng xơ mạch trên bề mặt giác mạc.

Trải tấm biểu mô giác mạc lên bề mặt giác mạc, vượt ra vùng rìa giác củng mạc khoảng 5 mm.

Khâu cố định tấm biểu mô bằng chỉ ny – lông 9/0.

e) Điều trị, theo dõi sau phẫu thuật:

Thuốc tra mắt: Ofloxacin 4 lần/ngày, Prednisolone acetate  6  lần/ngày,  nước  mắt  nhân  tạo,  dinh

dưỡng và làm ẩm bề mặt nhãn cầu 1 giờ/lần

Cách thức đánh giá kết quả phẫu thuật:

a) Tiêu chuẩn đánh giá kết quả phẫu thuật: (1)Kết quả tốt: Tấm biểu mô giác mạc phẳng,

áp tốt, không phù, bề mặt nhẵn bóng, không bắt

màu  Fluorescein.  Không  có  tăng  sinh  xơ,  tân mạch, nếu có thì < 90O  chu vi vùng rìa. (2) Kết quả trung bình: Tấm biểu mô giác mạc phù đục, không nhẵn bóng, có tổn thương biểu mô khó hàn gắn. Tăng sinh xơ, tân mạch qua rìa giác củng mạc > 90O – 270O. (3) Kết quả xấu: Tấm biểu mô

giác mạc phù đục, không nhẵn bóng, loét trợt

biểu mô. Tăng sinh xơ, tân mạch qua rìa giác củng mạc > 270O – 360O.

b) Biểu hiện của thải loại mảnh ghép:

(1) Sớm: Cương tụ vùng rìa toàn bộ hoặc từng phần, BMNC bắt màu Fluorescein dạng chấm và/ hoặc biểu mô gồ ghề. BMNC vốn đã biểu mô hóa tốt lại xuất hiện tổn thương biểu mô

(2) Muộn: Tại vùng rìa có tăng sinh tân  mạch ngoằn ngoèo, chia nhiều nhánh; tổn thương biểu mô; diện ghép màng ối phù, thâm nhiễm tế bào viêm.

2.4. Thu thập và phân tích số liệu: bằng bệnh án nghiên cứu, hình vẽ, ảnh chụp và video.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment