KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH HẸP PHÌ ĐẠI MÔN VỊ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH HẸP PHÌ ĐẠI MÔN VỊ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI

 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH HẸP PHÌ ĐẠI MÔN VỊ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI

Phạm Văn Đạt*, Bùi Đức Hậu*
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh hẹp phì đại môn vị.

Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12-2008 đến tháng 12-2013, 91 bệnh nhân bị bệnh HPĐMV được PTNS mở cơ môn vị. Phẫu thuật được thực hiện qua 2 trocar 5 mm (1 qua rốn để camera, 1 đặt ở giữa đường núm vú và đường nách trước bên phải dưới sườn 2 cm). Dụng cụ để mở cơ môn vị được chọc trực tiếp qua thành bụng tại vị trí ở dưới mũi ức khoảng 3 cm.

Kết quả: 91 bệnh nhân (80 nam, 11 nữ) bị HPĐMV được PTNS. Thời gian phẫu thuật trung bình 31,06 phút (15÷120 phút). 4 trường hợp chuyển phẫu thuật mở (3 vì thủng niêm mạc, 1 vì nội soi mở cơ khó khăn). 4 bệnh nhân phải phẫu thuật lại do không mở hết cơ (3 phẫu thuật mở và 1 phẫu thuật nội soi mở cơ môn vị lại ở vị trí khác). Ngày điều trị sau phẫu thuật trung bình 3,98 ngày (2÷10 ngày). Không có tử vong. Khám lại sau 1 tháng cho 74/91 bệnh nhân, tất cả đều hết nôn, tăng cân trung bình 1,2 kg (0,8-2 kg), sẹo mổ đạt thẩm mỹ.

Kết luận: PTNS mở cơ môn vị điều trị HPĐMV an toàn, biến chứng thấp, sẹo mổ đạt thẩm mỹ, đạt hiệu quả điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adibe 0, Nichol P, Flake A, et al (2006). Comparision of outcomes after laparoscopic and open pyloromyotomy at a high volume pediatric teaching hospital. J Pediatric Surg,41;pp.1676-1678.
2. Alain JL. Grousseau D, Terrier G (1991). Extramucosal pylorotomy by laparoscopy. J Pediatr Surg, 26 : pp. 1191-1192.
3. Castanon J, Portillia E, Rodrigue E et al (1995). A new technique for laparoscopic repair of hypertrophic pyloric stenosis. J Pediatr Surg, 30: pp. 1294 – 1296.
4. Feldman RW, Andrassy RJ, Larsen GI et al (1976): Pyloric stenosis. A 13 year experience in operative management. Am Surg, 42: pp. 551-553.
5. Max Well Armstrong CA, Cheng M, Reynolds JR, et al (2000). Surgical management of infantile hypertrophic pyloric
stenosis — Can it be performed by general surgeons. Surg Ann Engl,; 82: pp. 341 —342.
6. Nguyễn Xuân Thụ, Hoàng Bội Cung, Trần Lễ và cộng sự (1991). Mười năm hoạt động của khoa phẫu thuật nhi Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 10 năm (1981-1990). Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em, Hà Nội, tr111-124.
7. Oomen MW, et al (2013). Laparoscopic pyloromyotomy, the tail of the learning curve. Surg Endosc. 27(10):pp.3705-9.
8. Oomen MW, et al (2012). Open versus laparoscopic pyloromyotomy for hypertrophic pyloric stenosis: a systematic review and meta-analysis focusing on major complications. Surg Endosc 26(8):pp.2104-10.
9. Shawn DSP, George WH, Casay MC, et al (2006). Open vents laparoscopic pyloromyotomy for pyloric stenosis. Annals of surgery. Vol 244; Number 3; Sep pp. 363-370
10. Thomas PG, Sharp NE, St Peter SD, et al (2014). Laparoscopic pyloromyotomy: comparing the arthrotomy knife to the Bovie blade. J Surg Res. Jul;190(1):pp.251-4.
11. Zenn MR. Redo SF (1993). Hypertrophic pyloric stenosis in the newborn. J Pediatr Surg, 12 : pp.1577 – 1578

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment