Kết quả bước đầu điều trị lệch khúc xạ do cận thị cao ở trẻ em bằng laser excimer

Kết quả bước đầu điều trị lệch khúc xạ do cận thị cao ở trẻ em bằng laser excimer

Mục đích: Đánh giá kết quả thị lực, khúc xạ, hiệu quả và sự an toàn của phẫu thuật khúc xạ bằng Laser Excimer theo phương pháp LASIK để điều trị lệch khúc xạ cao ở trẻ em.
Phương pháp: Trẻ em có lệch khúc xạ cao giữa 2 mắt mà không thể đeo được kính gọng, hoặc kính tiếp xúc, do đó bị nhược thị. Mắt có tật khúc xạ cao hơn được điều trị bằng LASIK. Bệnh nhân được gây mê hoặc gây tê tại chỗ để mổ. Phẫu thuật được thực hiện bằng máy Laser Excimer Nidek EC 5000-CX III, và hệ thống dao tạo vạt giác mạc MK-2000, để tạo vạt dầy 130mm. Mục đích của phẫu thuật là làm giảm lệch khúc xạ giữa 2 mắt xuống dưới 3 D từ đó trẻ có thể đeo được kính, hạn chế nhược thị. Bệnh nhân được đo khúc xạ liệt điều tiết, thị lực không có kính và chỉnh kính tốt nhất và so sánh trước mổ và sau mổ ở thời điểm 1,2,3,6 … tháng.
Kết quả: 37 mắt của 37 trẻ em từ 6 đến 16 tuổi đã được mổ LASIK. Tuổi trung bình ở thời điểm mổ là 12.54 ± 3.08(SD). Khúc xạ tính theo tương đương cầu trước mổ là -9.40 ±4.84 (từ -5 đến -15D). và kết quả này sau mổ 6 tháng giảm xuống còn -1.60±1.91 (từ +1.25 đến -7D).
Thị lực không chỉnh kính sau mổ 6 tháng so với thị lực có kính tốt nhất trước mổ:
♦♦♦    3 (8.1%) bệnh nhân mất 1 dòng (sau khi chỉnh kính chỉ còn 1 bệnh nhân mất 1 dòng)
♦♦♦    16/37 (43.24%) bệnh nhân tăng thêm 1-2 dòng
♦♦♦    5 (13.51%) bệnh nhân tăng 3-6 dòng
♦♦♦    13    (35.14%) bệnh nhân đạt thị lực sau mổ không kính bằng trước mổ có kính.
Không có biến chứng trong và sau mổ.
Kết luận: LASIK có thể thực hiện an toàn và đạt hiệu quả ở trẻ em để cải thiện thị lực, giải quyết lệch khúc xạ và hạn chế nhược thị ở trẻ em.
I.    ĐẶT VẤN ĐỀ
Lệch khúc xạ là sự chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt của cùng 1 cá thể. Trong trường hợp lệch khúc xạ cao giữa 2 mắt trên 3 D thì có thể trẻ không thể đeo được kính .. .từ đó mắt có tật khúc xạ cao hơn có thể phát triển nhược thị
Lệch khúc xạ là nguyên nhân chính của nhược thị. Điều trị nhược thị ở bệnh nhân lệch khúc xạ cần thực hiện sớm, nhiều tác giả khuyên tốt nhất khi trẻ trước 7-9 tuổi.
Phương pháp truyền thống điều trị lệch khúc xạ kèm nhược thị ở trẻ em là cấp đủ số kính cho mắt có tật khúc xạ với kính gọng hoặc kính tiếp xúc. Nếu dùng kính gọng thường khó khăn khi lệch khúc xạ lớn hơn 3 D vì khi đó có sự khác nhau về kích thước và hình dạng của vật từ 2 mắt truyền lên não-là nguyên nhân của sự chênh lệch hình ảnh và mất thị giác 2 mắt, và thường nhược thị ở mắt bệnh. Sử dụng kính tiếp xúc trong những trường hợp này có thuận lợi hơn do cho thị trường lớn hơn và chất lượng hình ảnh lớn hơn-đặc biệt đối với mắt có tật khúc xạ cao, đồng thời sự tương phản ánh sáng cũng như thị lực ở mắt cận lệch cao khi dùng kính tiếp xúc cũng tốt hơn khi dùng kính gọng. Tuy nhiên kính tiếp xúc thường khó sử dụng và duy trì ở trẻ em.
Thêm nữa trẻ chỉ đeo kính tiếp xúc hoặc kính gọng thì thị lực cũng thường không cải thiện ngay lập tức, mà cần thêm điều trị nhược thị bằng cách che mắt hoặc gia phạt ở mắt tốt. Một khi điều trị nhược thị hoàn thành, nhiều trẻ vẫn không chấp nhận đeo kính gọng lệch cao giữa hai mắt, hoặc không dung nạp    được    kính    tiếp xúc    như    người    lớn.Vì    vậy    vẫn không giải    quyết    được    nhược
thị. Những trường hợp mắc tật khúc xạ như thế này nếu là người lớn thì phẫu thuật khúc xạ là lựa chọn thích hợp nhất từ những thấp kỉ 90. Một số nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Anh, Sec, Brazin, Ân Độ… đã áp dụng phẫu thuật Laser Excimer cho bệnh nhân trẻ em có lệch khúc xạ cao từ gần cuối thập kỉ này. Đây là lần đầu chúng tôi áp dụng kĩ thuật hiện đại này cho trẻ em có lệch khúc xạ cao ở nước ta với mục tiêu:
Giảm độ lệch khúc xạ giữa 2 mắt, cải thiện thị lực
Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phẫu thuật
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu:
a.    Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: trẻ em dưới 16 tuổi, đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau:
–    Có lệch khúc xạ cao giữa 2 mắt >5 D
–    Và không thể đeo được kính gọng do lệch nhiều    giữa 2 mắt, hoặc    không chấp nhận đeo
kính tiếp xúc-như cách điều trị truyền thống.
b.    Tiêu chuẩn loại trừ: Có các bệnh cấp và mãn tính tại mắt như: Viêm kết mạc cấp, viêm loét giác mạc, giác mạc hình chóp… hoặc 1 số bệnh toàn thân.
2.     Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng, tiến cứu, không đối chứng.
a.    Khám trước mổ bao gồm:
❖    Đo khúc xạ liệt điều tiết
♦♦♦    Thử thị lực không kính và có chỉnh kính tốt nhất
❖    Test hình nổi, synophtopho, độ lác, nhãn áp, độ dầy    giác mạc,    khúc xạ giác mạc
❖    Làm siêu âm, điện võng mạc
❖    Khám kiểm tra toàn diện mắt và đáy mắt
❖    Chụp OPD, sử lý số liệu bằng phần mềm Final Fit để điều trị cận thị    và    loạn thị.
Bác sĩ tư vấn và giải thích kĩ lưỡng tình hình bệnh, tiên lượng và các việc phải làm trước và sau khi phẫu thuật cho bố mẹ bệnh nhân. Vì đây là đối tượng trẻ em nên cần chi tiết tỉ mỉ hơn để trẻ phối hợp với bác sĩ trong và sau mổ. Trẻ được xem băng video và xem bác sĩ mổ được truyền hình trực tiếp qua màn hình để giúp trẻ không bỡ ngỡ và lo sợ khi vào phòng mổ.
b.    Tiến hành phẫu thuật: Phẫu thuật LASIK được thực hiện trên máy Laser Excimer Nidek EC 5000-CX III với hệ thống dao tạo vạt MK-2000-130 microns; hệ thống truy tìm mắt 200Hz; các phần mềm sử lý số liệu và các dụng cụ phẫu thuật khác.
Các thông số    phẫu    thuật:    Laser    cắt    giác mạc    với    0.22 micromet/xung;    năng    lượng    tác    động    150
mj/cm2; thời gian 10 nm/xung; tần số nhắc lại 120Hz; bước    sóng 192 nm.
Ngày trước phẫu thuật mắt mổ được tra kháng sinh :    Tobramycin 4    lần

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment