KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG SIÊU ÂM HỘI TỤ CƯỜNG ĐỘ CAO
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG SIÊU ÂM HỘI TỤ CƯỜNG ĐỘ CAO (HIFU) TRÊN BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ TRUNG BÌNH-CAO
Nguyễn Hoàng Đức* Phó Minh Tín* Lê Phúc Liên*
THỜI SỰ Y HỌC 9/2012 – Số 70 11
Mục đích: Đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị ung thư tuyến tiền liệt (TTL) trên bệnh nhân có nguy cơ trung bình-cao bằng siêu âm hội tụ cường độ cao (HIFU).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thí điểm, không nhóm chứng với 33 bệnh nhân ung thư TTL có nguy cơ trung bình đến cao (theo phân loại D’Amico) điều trị bằng HIFU (Sonablate, Focus Surgery) tại Bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 4/2010 đến tháng 2/2012. Sau điều trị,
bệnh nhân được theo dõi PSA máu và sinh thiết TTL ở các thời điểm 6 và 12 tháng. Thống kê mô tả với SPSS 12.0
Kết quả: Tuổi trung bình 70 ± 1,6 (thay đổi từ 47 đến 86 tuổi). PSA trung bình trước điều trị 40,9 ng/mL ± 40,2 (thay đổi từ 2,3 đến 197 ng/mL). Bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao chiếm 84,8% (n = 28) và nhóm nguy cơ trung bình là 15,2% (n = 5). Thời gian trung bình thực hiện HIFU là 149 phút ± 44 (thay đổi từ 70 – 240 phút). Thời gian nằm viện trung bình sau HIFU là 26 giờ ± 11 (thay đổi từ 8 – 48 giờ). Ở thời điểm 6 tháng sau HIFU, tỉ lệ tái phát về mặt sinh hóa là 25% và tỉ lệ thất bại điều trị là 19,3%. Ở thời điểm 12 tháng sau HIFU, tỉ lệ tái phát về mặt sinh hóa là 42,8% và tỉ lệ thất bại điều trị là 58,8%. Tỉ lệ bệnh nhân hẹp niệu đạo sau phải nong định kỳ là 27,2%, tiểu không kiểm soát là 6% và rò bàng quang-trực tràng là 3%.
Kết luận: Để đánh giá vai trò chính xác của HIFU đối với bệnh nhân ung thư TTL nhóm nguy cơ trung bình – cao, cần có những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân nhiều hơn và theo dõi lâu dài hơn
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất