Kết quả bước đầu điều trị viêm loét giác mạc nặng bằng phẫu thuật ghép giác mạc
Mục tiê u:Đánh giá kết quả điều trị viêm loét giác mạc nặ ng bằng phẫu thuật ghép giác mạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứ u trên 38 mắt viêm loét giác mạc nặ ng được điề u trị bằ ng phẫu thuật ghép giá c mạc. Sau mổ bệ nh nhân vẫn đượ c tiếp tục điề u trị bằng các kháng sinh đặ c hiệu, dinh dưỡng giác mạc, chố ng viêm và chố ng phả n ứng miễn dịch. Kết quả: Phẫu thuật, các biế n chứng trong, sau mổ 3 tháng được ghi nhận và phâ n tích. Tỷ lệ bả o tồn nhã n cầ u, loại trừ đượ c nhiễm trùng là 97,37% (37/38 mắt). Thị lực sau mổ được bảo tồn hoặc cải thiện ở 35/38 mắt (92,11%). Diễn biến sau mổ phức tạp, biến chứng sau mổ chủ yế u là tăng nhã n áp, đụ c thể thủy tinh, nhiễm khuẩ n tái phát.
Phản ứng miễ n dịch thải ghép gặ p trong 8/38 (21,05%) mắt. Kết luậ n: Ghép giác mạc là giải phá p hữ u hiệu đề loại trừ nhiễ m khuẩ n, bảo tồn giải phẫ u và chức năng cho nhữ ng mắt viêm loét giác mạ c nặ ng. Bệnh nhâ n cầ n được theo dõi thườ ng xuyên để phát hiện và điề u trị kịp thời cá c biến chứ ng.
Viêm loét giá c mạc (VLGM) là một bệnh rất thườ ng gặ p trong bệnh lý giác mạc. Đa số các
trường hợp là bệ nh nhiễm khuẩ n, nguyên nhâ n bệ nh cụ thể là vi khuẩ n, virut, nấm, amip. Tỷ lệ BN VLGM chiếm 19,5% trong tổng số bệ nh nhâ n (BN) mắt được điều trị nội trú [1]. VLGM dọa thủng, thủng thực sự có thể lên tới 16,8% [2].
Việc bảo tồ n sự toàn vẹn củ a nhã n cầ u và thị lực trong những trường hợp nà y là rất khó khăn, 6,7% số mắt phải bỏ nhã n cầ u [1].
Để cứ u vã n cá c trường hợp VLGM nặ ng, không phải bỏ nhãn cầu, bảo tồn thị lực, cần phải lấy hết phần giá c mạ c bị tổn thương và thay thế bằ ng mô giác mạc là nh. Ghép giác mạc (GGM) là phương pháp điều trị duy nhất có thể đáp ứng với yêu cầ u đó. Ở nước ta, phẫ u thuật ghé p giác mạc điều trị viêm loét giác mạc đó được thực hiện từ lâu. Tuy nhiê n, do giá c mạc không có thường xuyê n, nguồ n chủ yếu là từ các mắt chấ n thương nên chất lượng mảnh ghé p khô ng đồ ng đề u, kết quả phẫu thuật cũng hạn chế và chưa được đá nh giá một cách có hệ thống. Hiệ n nay, nhờ sự giúp đỡ củ a các tổ chức Quốc tế, nguồn giác mạc và chất lượng giác
mạc đó đồ ng đều và thườ ng xuyên hơn. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiê n cứu này với mục tiêu:Đánh giá kết quả điề u trị VLGM nặng bằ ng phẫu thuật GGM.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nghiê n cứ u tiến cứu đượ c thực hiện tại khoa
Kết – Giác mạc, bệ nh viện Mắt Trung Ương từ
tháng 6/2004 đến tháng 9/2005 trên 38 BN với 38
mắt VLGM nặng, là nhữ ng mắt đó đượ c điều trị
tích cực bằ ng nội khoa nhưng tình trạng viêm loét
không giảm, ổ loét áp xe rộng > 5mm, hoặ c áp xe
toàn bộ chiều dày giác mạc hoặc VLGM có thủng
giác mạc, có đường kính lỗ thủng lớn hơn 2mm,
hoặc thủng nhỏ hơn 2mm nhưng giá c mạc xung
quanh vẫ n cò n thẩm lậu hoặc á p xe nặ ng. BN
không có các bệnh lý toàn thân nặ ng, đồng ý
GGM và có thể đến khám và điều trị sau ghé p
theo hẹn.
Kỹ thuật mổ: BN đượ c ghé p GM xuyê n, dù ng
mảnh được lấ y từ mắt của tử thi theo tiêu chuẩ n
Hiệp hội Ngâ n hà ng Mắt Mỹ [3]. Khi ghé p, toàn
bộ phầ n GM tổn thương đượ c lấy hết và thay thế
TCNCYH 45 (5) -2006
2
hoàn toà n bằ ng giác mạ c lành.
Điều trị hậu phẫu: Tiếp tục dùng các thuốc điều
trị trước mổ: Kháng sinh, thuốc chống nấm, chống
virut theo că n nguyê n gâ y loé t; cá c thuố c dinh
dưỡ ng giá c mạ c, giú p liề n mả nh ghé p. Corticoit
đượ c câ n nhắ c để dù ng sớ m, ngay sau khi dấ u hiệ u
nhiễ m khuẩ n đượ c khố ng chế . Thuố c đượ c dù ng
thă m dò liề u 1 giọ t/ngà y, sau đó tă ng lê n 4 – 6 giọ t/
ngà y để là m giả m nguy cơ phả n ứ ng mả nh ghé p.
BN đượ c theo dõi và ghi nhận kết quả trong 3
tháng sau mổ về tình trạng nhiễm khuẩn, độ trong
của mả nh ghé p, thị lực, cá c biến chứng trong và
sau mổ, phản ứng miễ n dịch mảnh ghé p. Mảnh
ghép trong là mảnh ghé p có đủ độ trong suốt, có
thể quan sát dễ dàng các thà nh phầ n trong tiền
phòng, mố ng mắt, thể thủ y tinh. Mảnh ghé p mờ
làm khi quan sát hơn, giảm độ trong suốt. Mảnh
ghép đục, sẹo là mảnh ghé p mất hoàn toàn độ
trong suốt, không quan sát được các thà nh phầ n
phía sau giác mạc
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích