KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU KIỂU NỐI ROUX-EN-Y TRONG CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY DO UNG THƯ
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU KIỂU NỐI ROUX-EN-Y TRONG CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY DO UNG THƯ
Nguyễn Văn Long ,Võ Tấn Long*, Nguyễn Minh Hải*, Lâm Việt Trung*, Trần Phùng Dũng
Tiến*, Nguyễn Tất Đạt*, Nguyễn Văn Chinh*
TÓM TẮT
Mở đầu: Trong 20 – 30 năm gần đây ở các nước Châu Âu ghi nhận có phát triển nhanh ung thư dạ dày ở vị trí chỗ nối thực quản – dạ dày. Điều trị phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để bệnh ung thư dạ dày; phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày được chỉ ñịnh khi ung thư ở 1/3 trên dạ dày. Ngày nay, sự tái lập lưu thông ống tiêu hóa có nhiều kiểu nối trong đó có kiểu nối Roux-en –Y.
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày với kiểu nối Roux-en-Y và biến chứng, tử vong trong 30 ngày đầu sau mổ.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi – tiền cứu 30 trường hợp ung thư dạ dày có chỉ định cắt toàn bộ dạ dày trong thời gian kể từ 1/2008 ñến 8/2009 tại khoa ngoại tiêu hóa – BV Chợ Rẫy và BVĐHYD I.
Kết quả: 30 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày gồm: Nam (63,3%) và nữ (36,7%); tuổi trung bình là 59. Vào viện với các triệu chứng như đau âm ỉ thượng vị (96,7%); chán ăn (80,0%) và sụt cân (90,0%). Khám sờ thấy khối u vùng thượng vị với tỷ lệ thấp (13,3%). Nội soi dạ dày chẩn ñoán có kết quả loét nhiễm cứng (56,7%); u sùi nhiễm cứng (40,0%) và nhiễm cứng thành dạ dày(3,3%); ở các vị trí thân vị (56,7%), tâm vị (36,7%) và phình vị (6,7%); sinh thiết với kết quả giải phẫu bệnh gồm ung thư biểu mô tuyến (93,3%) và bướu mô ñệm thành dạ dày ñộ ác tính cao (6,7%). X- quang dạ dày có cản quang thực hiện 23 trường hợp (76,7%) nhằm xác ñịnh vị trí khối u và tính thâm nhiễm. Mở bụng thám sát, chúng tôi xác ñịnh giai ñoạn ung thư: giai ñoạn II (6,7%); giai ñoạn III (43,3%) và giai ñoạn IV (50.0%). Chỉ ñịnh cắt toàn bộ dạ dày do khối u ở thân vị (60%); tâm vị (33,3%) và phình vị (6,7%). Phẫu thuật triệt để (53,3%) và phẫu thuật làm sạch (46,7%); nạo hạch D1 được chỉ ñịnh trong trường hợp ung thư xâm lấn tạng cận bên (T4 hoặc có di căn gan – phẫu thuật làm sạch) và nạo hạch D2 (phẫu thuật triệt ñể). Nối thực quản vào hổng tràng theo PP Roux – en – Y ñược thực hiện sau cắt toàn bộ dạ dày. Những phẫu thuật kèm theo như cắt ñoạn ruột non (1 t/h – 3,3%); cắt lách (4 t/h – 13,3%); cắt gan trái (1 t/h – 3,3%); khâu tụy (1 t/h – 3,3%) và khâu tụy cùng với cắt lách (2 t/h – 6,7%). Thời gian mổ trung bình là 206,6 phút. Biến chứng gồm 2 bệnh nhân (6,7%); trường hợp thứ nhất có cắt lách và khâu tụy sau mổ có rò tụy (dịch amylase cao) vào ngày thứ 2, diễn tiến áp xe dưới hoành ñược chỉ ñịnh mổ lại ghi nhận có rò ít; ñược khâu tụy, khâu chỗ rò và sau ñó ổn ñịnh xuất viện.
Trường hợp thứ hai có cắt lách, ống dẫn lưu ra mủ sau ñó ñiều trị nội ổn ñịnh xuất viện. Cả hai trường hợp này ñều có nhiễm trùng vết mổ (6,7%). Thời gian hậu phẫu trung bình: 10,1 ngày và không có trường hợp nào tử vong.
Kết luận: Nối thực quản – hỗng tràng trong cắt toàn bộ dạ dày theo kiễu nối Roux-en –Y ít biến chứng trong thời gian hậu phẫu, không tử vong, kiễu nối an toàn.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất