Kết quả bước đầu mổ chữa bệnh phình đại tràng bẩm sinh bằng phâu thuật nội soi: kinh nghiệm vớl 100 trường hợp
Vấn đề: báo cáo kết quả sớm sau mổ chữa (megacolon) PĐTBS bằng phẫu thuật nội soi 1 thì.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 1/2002 đế’n 6/2004, 100 BN gồm 85 nam và 15 nữ đã đựpc mổ nội soi bởi cùng nhóm phẫu thuật viên với sinh thiế’t lạnh tức thì trong mổ. Tuổi đời từ 15 ngày đế’n 36 tháng.
Qua nội soi làm sinh thiết tức thì để xác đinh vị trí đoạn vô hạch và đoạn đại tràng lành. Phương pháp mổ theo kỹ thuật Georgeson. Chúng tôi để lại 2cm ống thanh cơ của ố’ng hậu môn từ đường răng lược.
Kết quả: Chiều dài đoạn vô hạch hết trực tràng là 51BN, và dài hế’t trực tràng và tổng là 48BN và dài hết đại tràng trái 1 BN. Thời gian mổ trung bình là 120 phút. Không có biến chứng hay tử vong trong mổ. Có 1 trường hợp phải mở bụng phố’i hợp vì đoạn vô hạch dài hết đại tràng trái. Không có trường hợp nào mất máu trong mổ. Truyền dịch hoàn toàn 12h sau mổ và cho ăn chữa vào ngày thứ 2. Có 1BN bị thủng ruột non ngày thứ 3 sau mổ phải mổ lại làm dẫn lưu hồi tràng. Ngày nằm viện trung bình 6 ngày, kể cả 1 bệnh nhân bị thủng ruột non. Tất cả mọi bệnh nhân đều đại tiện chủ động hàng ngày khi xuất viện.
Kết luận: Phẫu thuật hạ đại tràng 1 thì bằng nội soi là 1 phẫu thuật an toàn và là 1 phương pháp tốt để điều trị bệnh PĐTBS.
1 ĐẠT VẤN ĐỀ
Cho đến nay nhiều kỹ thuật mổ và đường mổ đã được sử dụng để điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh. Các kỹ thuật quy ước qua đường bụng đã được sử dụng trong nhiều năm và gần đây phẫu thuật qua đường sau trực tràng hoặc qua hậu môn cũng đã được sử dụng (1, 2, 3, 4, 5). Phẫu thuật nội soi được sử dụng để điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh lần đầu tiên năm 1995 và đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi (6,7 8). ở Việt nam chúng tôi bắt đầu sử dụng phương pháp này từ năm 1997 nhưng phải đến năm 2001 phẫu thuật nội soi mới được sử dụng thường quy để điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh.
Mục đích của báo cáo này là nhằm trình bày kinh nghiệm và những kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi trung ương.
II. ĐOI TƯợNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả bệnh nhân bị phình đại tràng bẩm sinh được mổ bằng phẫu thuật nội soi từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 6 năm 2004 tại Bệnh viện Nhi trung ương. Chẩn đoán bệnh được xác định bằng sinh thiết trực tràng trong mổ.
2. Phương pháp nghiên cứu
Là nghiên cứu tiến cứu. Tất cả bệnh nhân đều được nghiên cứu theo một mẫu bệnh án thố’ng nhất. Các thông tin nghiên cứu bao gồm tuổi, giới, biểu hiện lâm sàng, vị trí vô hạch trên phim chụp đại tràng, vị trí vô hạch trong mổ, phương pháp phẫu thuật, thời gian mổ, chiều dài đoạn ruột cắt bỏ, biến chứng và tử vong sau mổ.
Kỹ thuật mổ: Trong nghiên cứu này bệnh nhân được mổ theo 2 kỹ thuật:
– Phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng. Bệnh nhân nằm sấp hình dao díp gập. Rạch da từ điểm tiếp nối giữa xương cùng và xương cụt đến sát rìa hậu môn rồi rạch sang hai phía bên khoảng 1 cm. Đường rạch tiếp tục cho đến khi nhìn thấy cơ thắt ngoài. Dùng kẹp phẫu tích tách theo đúng đường giữa ngay dưới xương cụt để vào cơ mu trục trực tràng. Cắt dây chằng cụt – trực tràng. Kéo cơ mu trực tràng xuố’ng dưới để bộc lộ mặt sau trực tràng. Bóc tách trực tràng ra khỏi tổ chức xung quanh. Sinh thiết trực tràng ở vị trí nghi không có tế bào thần kinh. Cắt rời trực tràng cách rìa hậu môn khoảng 2 cm. Khâu lại đầu trên. Dùng van Lonstar mở rộng lỗ hậu môn. Bóc tách niêm mạc ống hậu môn trên đường răng lược khoảng 0,5 cm. Kéo đầu trên qua ống hậu môn. Đóng lại vết mổ. Chuyển tư thế bệnh nhân. Phẫu thuật nội soi ổ bụng được tiến hành bằng 3 troca: một troca qua rốn để cho ống soi, 1 troca ở hố chậu phải và 1 troca ở hố chậu trái để cho dụng cụ phẫu thuật. áp lực ổ bụng để từ 60¬100 mmHg tuỳ theo tuổi bệnh nhân. Tiến hành sinh thiết đại tràng ở vị trí trên quan sát cho là đại tràng bình thường. Cắt mạc treo xích ma, giải phóng đại tràng trái, cắt một phần mạc treo đại tràng trái và động mạch xích ma. Bóc tách trực tràng cho đến khi thông với phần bóc tách từ đường sau trực tràng. Kéo đại tràng qua ố’ng hậu môn. Cắt bỏ đoạn đại tràng vô hạch và đoạn đại tràng dãn. Nối đại tràng với ống hậu môn cách đường răng lược khoảng 0,5 cm. Để mỏm thừa đại tràng nế’u đường kính đại tràng và ống hậu môn quá chênh lệch.
– Phẫu thuật nội soi kết hợp với đường qua hậu môn. Bệnh nhân nằm ngửa có độn dưới xương mu. Phẫu thuật nội soi được tiến hành như kỹ thuật trên. Bóc tách đại tràng xuống phía dưới nếp gấp phúc mạc. Kết hợp phẫu tích bằng đường qua hậu môn. Rạch niêm mạc hậu mộn trên đường răng lược 0,5 cm vòng quanh ống hậu môn. Tách niêm mạc khỏi cơ ống hậu môn lên trên dài khoảng 1,5 cm ở vị trí này cắt thành trực tràng để ra ngoài trực tràng. Giải phóng trực tràng cho đến khi thông với phía ổ bụng. Kéo đại tràng qua ống hậu môn. Các thì còn lại tiếp tục tiến hành như trên III KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích