Kết quả bước đầu triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội
Luận án tiến sĩ y học Kết quả bước đầu triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội.Ghép thận là biện pháp điều trị tối ưu cho đa số người bệnh bị suy thận giai đoạn cuối. Mặc dù còn nhiều biến chứng ngắn hạn và dài hạn có liên quan đến ghép thận nhưng đây là phương thức mang lại thời gian và chất lượng sống tốt nhất trong các phương thức điều trị thay thế thận (1).Về mặt tổ chức và điều hành, bất cứ quốc gia nào trên thế giới, bất cứ bệnh viện nào có ghép thận đều phải thực hiện đầy đủ 4 khâu của quá trình phức tạp gồm: chuẩn bị người nhận, chuẩn bị người hiến, chuẩn bị nhân lực, kỹ thuật ghép thận và lập kế hoạch theo dõi, chăm sóc sau ghép. Tất cả các khâu trên đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của các chuyên ngành trong lĩnh vực y- dược (2).
Người bệnh chờ ghép thận là những người bệnh có nhu cầu ghép thận, có chỉ định ghép thận của bác sĩ và có đơn xin đăng ký được ghép thận (3). Khi có thận hiến, các thông số của người hiến sẽ được ghép cặp với thông số của người nhận trong danh sách chờ ghép quốc giađể tìm ra người nhận phù hợp nhất(4). Thông số của người hiến và người nhận được nhập lên phần mềm điều phối ghép thận duy nhất tại mỗi quốc gia, tiếp đó hệ thống máy tính sẽ tự động ghép cặp giữa thông tin người hiến với thông tin người nhận để tạo ra một danh sách người nhận phù hợp theo thứ tự ưu tiên đã được thiết lập sẵn dựa trên điểm số (5,6). Các thông tin chính phục vụ cho việc ghép cặp như: Phù hợp nhóm máu ABO; sự phù hợp về HLA; khoảng cách giữa người hiến và người nhận; thời gian chờ trong danh sách; trẻ em. Với mỗi thông tin trên sẽ được cho điểm dựa trên sự thống nhất của hội đồng ghép thận quốc gia hoặc vùng. Một số phần mềm quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận rất nổi tiếng trên thế giới như: Waitlist SM của UNOS, Mỹ; ENIS của Châu Âu; OrganMatch của Úc; JOTNW của Nhật Bản; COTRY của Hàn Quốc, COTRS của Trung Quốc (7–11).
Năm 2014 Trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia (TTĐPGTQG) đã được Bộ Y tế phê duyệt dự án “Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Trung tâm điều phối Quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người”, trong đó có hạng mục quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận(12). Mặc dù thông tin người bệnh chờ ghép thận đã được một số bệnh viện cung cấp, tuy nhiên số liệu còn rất lẻ tẻ, rời rạc, các thông tin về chuyên môn y tế liên quan đến người bệnh được cung cấp một cách rất hạn chế. Thông tin về HLA, về thời gian chạy thận, tiền sử, bệnh sử hầu như không đầy đủ do vậy công tác ghép cặp và điều phối thận hầu như TTĐPGTQG chưa thực hiện được. Tại các bệnh viện có ghép thận, khi tìm được người hiến thận,việc ghép cặp người hiến và người nhận hiện nay vẫn do các bác sỹ ghép thận tại các bệnh viện đó sàng lọc, lựa chọn. Việc tuyển chọnngười nhận dựa trên danh sách người bệnh chờ ghép thận của bệnh viện mình mà không phải là danh sách người bệnh chờ ghép thận quốc gia. Kết quả nghiên cứu của Lê Nguyên Vũ và cộng sự về “Ghép thận từ người hiến chết não tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2010-2020” năm 2021 cho thấy trong số 116 thận được ghép từ người hiến chết não có đến 26 ca (22,4%) không có sự hòa hợp HLA giữa người hiến và người nhận (13). Sự không hòa hợp HLA này chủ yếu do không tìm được người nhận phù hợp hơn, làm ảnh hưởng rất nhiều đến công tác chăm sóc và điều trị sau ghép, người bệnh phải sử dụng thuốc chống thải ghép nhiều hơn, chi phí điều trị cao hơn và đặc biệt sự không phù hợp của HLA vẫn là một yếu tố tiên lượng quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sống sót của thận ghép và người nhận (1,14,15). Việc xây dựng và quản lý được danh sách người bệnh chờ ghép thận quốc gia và chỉ người bệnh trong danh sách chờ ghép thận quốc gia mới được ghép thận sẽ giúp cho TTĐPGTQG tìm kiếm được người nhận phù hợp nhất đối với thận hiến đặc biệt từ người hiến chết não khi thời gian tìm kiếm người nhận chỉ được tính bằng giờ.
Để trả lời cho các câu hỏi: Số lượng và đặc điểm người bệnh có chỉ định ghép thận tại Hà Nội như thế nào? Danh sách người bệnh nàyhiện đang được quản lý ra sao? Xây dựng phần mềm như thế nào để quản lý danh sách này một cách thống nhất, đồng bộ tại các bệnh viện của Hà Nội? Khó khăn và thuận lợi trong triển khaiphần mềm tại bệnh viện như thế nào? chúng tôithực hiện đề tài “Kết quả bước đầu triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ giúp cho việc quản lý được danh sách người bệnh có chỉ định ghép thận tại Hà Nội, tiến tới quản lý được danh sách người bệnh có chỉ định ghép thận và chờ ghép thận quốc gia.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tạiHà Nội năm 2020 vàmột số yếu tố ảnh hưởng.
2. Xây dựng phần mềm và đánh giá một số kết quả triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020-2021.
3. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong triển khaiphần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện.
MỤC LỤC
LỜICAMĐOAN i
LỜICẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại Hà Nội năm 2020 4
1.1.1. Bệnh thận mạn 4
1.1.2. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối 5
1.1.3. Ghép thận 7
1.1.4. Quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận 12
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận 21
1.2. Công nghệ thông tin trong quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận 28
1.2.1. Tại Mỹ 28
1.2.2. Tại Nhật Bản 30
1.2.3. Tại Trung Quốc 33
1.2.4. Tại Việt Nam 33
1.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận 34
1.3.1. Lãnh đạo bệnh viện 35
1.3.2. Văn bản quy phạm pháp luật 36
1.3.3. Tính dễ sử dụng của phần mềm 37
1.3.4. Tính hữu dụng của phần mềm 37
1.3.5. Sự phản hồi của người dùng 38
1.4. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu 39
1.4.1. Hà Nội 39
1.4.2. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 41
1.4.3. Bệnh viện Thanh Nhàn. 41
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu 43
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 43
2.3. Thiết kế nghiên cứu 45
2.3.1. Giai đoạn 1 (Mục tiêu 1) 45
2.3.2. Giai đoạn 2 (Mục tiêu 2) 45
2.3.3. Giai đoạn 3 (Mục tiêu 3) 46
2.4 Cỡ mẫu và chọn mẫu 46
2.4.1. Cỡ mẫu định lượng (Mục tiêu 1) 46
2.4.2. Cỡ mẫu định tính (Mục tiêu 1, 2 và 3) 47
2.5. Phương pháp thu thập dữ liệu 49
2.5.1. Đối với mục tiêu 1 49
2.5.2. Đối với mục tiêu 2 51
2.5.3. Đối với mục tiêu 3 52
2.6. Các chỉ số và biến số nghiên cứu 53
2.6.1. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu định lượng (Mục tiêu 1) 53
2.6.2. Các nội dung chính trong nghiên cứu định tính (Mục tiêu 1,2,3) 53
2.7. Công cụ thu thập số liệu 55
2.8. Xử lý và phân tích số liệu 55
2.9. Sai số và cách khống chế sai số 56
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu 56
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
3.1. Thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội năm 2020. 58
3.1.1. Thông tin chung về các cơ sở chạy thận nhân tạo tại Hà Nội và quản lý danh sách người bệnh có chỉ định ghép thận 58
3.1.2. Số lượng người bệnh chạy TNT có chỉ định ghép thận 59
3.1.3. Đặc điểm của người bệnh chạy TNT có chỉ định ghép thận 61
3.1.4. Xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường máu và nguyên nhân chạy thận. 62
3.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận. 63
3.2. Kết quả triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại Hà nội năm 2020-2021 69
3.2.1. Thực trạng phần mềm quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận của TTĐPGTQG 70
3.2.2. Các yêu cầu về xây dựng phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận 75
3.2.3. Các tính năng chính của phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận 79
3.2.4. Kết quả về việc triển khai áp dụng thử phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận có chỉ định ghép thận. 90
3.2.5. Kết quả quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận bằng phần mềmtại hai bệnh viện 92
3.3. Một số thuận lợi, khó khăn trong triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện. 96
3.3.1. Thuận lợi 96
3.3.2. Khó khăn 104
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 111
4.1. Thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội năm 2020. 111
4.2. Kết quả triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại Hà nội năm 2020-2021. 117
4.2.1. Thực trạng phần mềm quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận của TTĐPGTQG và các yêu cầu xây dựng phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận. 117
4.2.2. Các tính năng chính của phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận 121
4.2.3. Kết quả triển khai áp dụng thử và quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận bằng phần mềm 125
4.3. Một số thuận lợi, khó khăn trong triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện. 125
4.3.1. Thuận lợi 125
4.3.2. Khó khăn 129
4.4. Hạn chế nghiên cứu 132
4.5. Những đóng góp mới của đề tài 134
KẾT LUẬN 136
KHUYẾN NGHỊ 138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng1.1. Bảng phân loại bệnh thận mạn tính theo Hội thận học Quốc tế 4
Bảng1.2 Chống chỉ định chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc, ghép thận 6
Bảng1.3 Chỉ định và chống chỉ định trong ghép thận 8
Bảng 1.4Các chỉ số chuyên môn trong tuyển chọn người nhận thận. 8
Bảng1.5Phân tích SWOT các phần mềm quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận. 18
Bảng1.6Sự phù hợp HLA 31
Bảng1.7 Tên và địa chỉ các bệnh viện có chạy thận nhân tạo tại Hà Nội 40
Bảng2.1 Danh sách các bệnh viện có chạy thận nhân tạo tại Hà Nội 44
Bảng2.2 Tóm tắt công cụ, đối tượng và cỡ mẫu nghiên cứu 47
Bảng2.3 Các nội dung chính trong nghiên cứu định tính (Mục tiêu 1,2,3) 53
Bảng3.1 Danh sách các cơ sở chạy thận nhân tạo tại Hà Nội 58
Bảng3.2 Số lượng người bệnh có chỉ định ghép thận tại Hà Nội. 59
Bảng3.3 Đặc điểm của người bệnh chạy TNT có chỉ định ghép thận. 61
Bảng3.4 Xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường máu và nguyên nhân chạy thận.. 62
Bảng3.5 Thông tin lưu trữ cơ bản người đăng ký chờ ghép. 70
Bảng 3.6Tổng hợp số người bệnh chờ ghép theo cơ sở y tế cung cấp tính đến 31/12/2020. 71
Bảng3.7Bảng tiêu chí và điểm số cho phân bổ thận. 77
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Biểu đồ người bệnh chờ ghép thận và người bệnh đăng ký ghép thận tại Mỹ từ2017 đến2022 14
Hình 1.2 Biểu đồ số liệu hiến và ghép thận tại Trung Quốc 2015-2019 16
Hình 3.1 Giao diện phần mềm Hệ thống quản lý điều phối ghép tạng và thông tin người bệnh trong danh sách chờ quốc gia 73
Hình 3.2 Giao diện đăng nhập, thông tin chung và chi tiết người bệnh có chỉ định ghép thận theo mã, tên, tuổi, giới tính, cơ sở y tế. 80
Hình 3.3 Giao diện nhập hồ sơ người bệnh có chỉ định ghép thận 82
Hình 3.4 Giao diện nhập hồ sơ hiến thận 83
Hình 3.5 Danh sách hiến thận và chi tiết thông tin hồ sơ hiến thận 85
Hình 3.6 Hình “Bắt ghép cặp” và hiển thị danh sách đối sánh 86
Hình 3.7 Chạy Quy tắc và hiển thị điểm số 87
Hình 3.8 Hiển thị danh sách theo điểm số và lựa chọn 88
Hình 3.9 Danh sách kết quả ghép cặp và trạng thái ghép cặp 89
Hình 3.10 Danh sách chờ ghép thận 89
Hình 3.11 Hình hiển thị trích xuất danh sách người bệnh ra Excel 90
Hình 3.12 Hình hiển thị cập nhật số liệu người bệnh trên phần mềm 2020-2021 95
Nguồn: https://luanvanyhoc.com